Viêm dạ dày

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Viêm dạ dày (gastritis) là tình trạng viêm niêm mạc dạ dày[1] một bệnh lý thuộc sức khỏe tiêu hóa. Viêm dạ dày có thể xảy ra dưới dạng bệnh cấp tính (viêm dạ dày cấp) hoặc có thể là bệnh mạn tính (viêm dạ dày mạn).[1]

  • Viêm dạ dày cấp: tổn thương niêm mạc dạ dày cấp tính với hình ảnh mô bệnh học có sự xâm nhập nhiều bạch cầu đa nhân trung tính
  • Viêm dạ dày mạn: tổn thương niêm mạc dạ dày tiến triển âm thầm hình ảnh mô bệnh học có sự xâm nhập nhiều bạch cầu đơn nhân, tương bào.

Viêm dạ dày được cho là ảnh hưởng đến khoảng một nửa số người trên toàn thế giới.[2] Trong năm 2013, có khoảng 90 triệu trường hợp mới của tình trạng này.[3] Khi mọi người già đi, bệnh trở nên phổ biến hơn.[2] Nó, cùng với một tình trạng tương tự ở phần đầu tiên của ruột được gọi là viêm tá tràng, dẫn đến 50.000 ca tử vong trong năm 2015.[4] H. pylori được Barry MarshallRobin Warren phát hiện lần đầu tiên vào năm 1981.[5]

Triệu chứng[sửa | sửa mã nguồn]

Viêm dạ dày có thể không có triệu chứng, nhưng khi có triệu chứng, phổ biến nhất là đau bụng trên[1], đau bụng vùng thượng vị. Các triệu chứng khác có thể bao gồm buồn nônnôn, đầy hơi, chán ăn và ợ nóng.[1][6] Trường hợp nặng hơn có thể nôn ra máu, đi tiêu phân đen.

Biến chứng[sửa | sửa mã nguồn]

Các biến chứng có thể bao gồm chảy máu, loét dạ dày và u dạ dày.[1] Khi do các vấn đề tự miễn, các tế bào hồng cầu thấp do không đủ vitamin B12 có thể xảy ra, một tình trạng được gọi là thiếu máu ác tính.[7]

Nguyên nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyên nhân phổ biến bao gồm nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori và sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAID).[1]

Các nguyên nhân ít phổ biến hơn bao gồm rượu, hút thuốc, cocaine, bệnh nặng, các vấn đề tự miễn, xạ trịbệnh Crohn.[1][8]

Chẩn đoán[sửa | sửa mã nguồn]

Chẩn đoán lâm sàng dựa vào triệu chứng bệnh

Chẩn đoán cận lâm sàng:

Điều trị[sửa | sửa mã nguồn]

Mục tiêu điều trị: giảm triệu chứng bệnh, bảo vệ và kích thích tái tạo niêm mạc dạ dày đồng thời điều trị nguyên nhân gây bệnh

Điều trị bao gồm các loại thuốc như thuốc kháng axit, thuốc chẹn H2 hoặc thuốc ức chế bơm proton.[1] Trong một cuộc tấn công cấp tính uống capocaine nhớt có thể giúp đỡ.[10] Nếu viêm dạ dày là do NSAID, những điều này có thể được dừng lại.[1]

Nếu có H. pylori, có thể được điều trị bằng phối hợp kháng sinh như amoxicillinclarithromycin.[1]

Đối với những người bị thiếu máu ác tính, nên bổ sung vitamin B12 bằng đường uống hoặc tiêm.[7] Mọi người thường được khuyên nên tránh những thực phẩm làm họ khó chịu.[11]

Phòng ngừa[sửa | sửa mã nguồn]

  • Không lạm dụng hoặc hạn chế rượu bia
  • Luôn sử dụng thuốc giảm đau NSAID theo chỉ định của bác sĩ. Không được tự ý sử dụng các loại thuốc này.
  • Hạn chế các thức ăn quá cay nóng
  • Chú ý vệ sinh trong ăn uống
  • Trường hợp có H. pylori cần điều trị H. pylori [12]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j k “Gastritis”. The National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases (NIDDK). ngày 27 tháng 11 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2015.
  2. ^ a b Fred F. Ferri (2012). Ferri's Clinical Advisor 2013,5 Books in 1, Expert Consult - Online and Print,1: Ferri's Clinical Advisor 2013. Elsevier Health Sciences. tr. 417. ISBN 9780323083737. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ Global Burden of Disease Study 2013, Collaborators (ngày 22 tháng 8 năm 2015). “Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 301 acute and chronic diseases and injuries in 188 countries, 1990-2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013”. Lancet. 386 (9995): 743–800. doi:10.1016/s0140-6736(15)60692-4. PMC 4561509. PMID 26063472.
  4. ^ GBD 2015 Mortality and Causes of Death, Collaborators. (ngày 8 tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1459–1544. doi:10.1016/s0140-6736(16)31012-1. PMC 5388903. PMID 27733281.
  5. ^ Wang, AY; Peura, DA (tháng 10 năm 2011). “The prevalence and incidence of Helicobacter pylori-associated peptic ulcer disease and upper gastrointestinal bleeding throughout the world”. Gastrointestinal Endoscopy Clinics of North America. 21 (4): 613–35. doi:10.1016/j.giec.2011.07.011. PMID 21944414.
  6. ^ Rosen & Barkin's 5-Minute Emergency Medicine Consult (ấn bản 4). Lippincott Williams & Wilkins. 2012. tr. 447. ISBN 9781451160970. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  7. ^ a b Varbanova, M.; Frauenschläger, K.; Malfertheiner, P. (tháng 12 năm 2014). “Chronic gastritis - an update”. Best Pract Res Clin Gastroenterol. 28 (6): 1031–42. doi:10.1016/j.bpg.2014.10.005. PMID 25439069.
  8. ^ Hauser, Stephen (2014). Mayo Clinic Gastroenterology and Hepatology Board Review. Oxford University Press. tr. 49. ISBN 9780199373338. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016.
  9. ^ Phác đồ điều trị Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2013
  10. ^ Adams (2012). “32”. Emergency Medicine: Clinical Essentials. Elsevier Health Sciences. ISBN 9781455733941. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  11. ^ Webster-Gandy, Joan; Madden, Angela; Holdsworth, Michelle biên tập (2012). Oxford handbook of nutrition and dietetics (ấn bản 2). Oxford: Oxford University Press, USA. tr. 571. ISBN 9780199585823. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ Phác đồ điều trị Bệnh Viện Nhân Dân 115 năm 2014