Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngựa Campeiro”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Infobox animal breed |name = Ngựa Campeiro |image = |image_size = 220px |alt = |caption…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 16:51, ngày 31 tháng 10 năm 2018

Ngựa Campeiro
Tên gọi khácMarchador das Araucárias[1]
Quốc gia nguồn gốcBrazil
Phân bốBrazil

Ngựa Campeiro là một giống ngựa nhỏ có nguồn gốc từ Brazil. Người ta cho rằng giống ngựa được đưa đến Nam Mỹ vào thế kỷ thứ mười sáu. Bởi vì nó có dáng đi nước kiệu và đến từ khu vực rừng Araucária của miền nam Brazil, nó còn có thể được gọi là Marchador das Araucárias.

Lịch sử

Campeiro được cho là có nguồn gốc từ những con ngựa bị mất từ ​​chuyến thám hiểm Álvar Núñez Cabeza de Vaca năm 1541 từ Đảo Santa Catarina đến khu định cư Tây Ban Nha mới tại Asunción (nay là thủ đô của Paraguay).[2] Có khả năng là trong số các tổ tiên của nó cũng có những con ngựa bị thất lạc từ ​​các cuộc thám hiểm Tây Ban Nha khác trong khu vực.[3] Ngựa được thành lập như một quần thể hoang dã trên đất liền, trên cao nguyên hiện nay là một phần của các bang Santa Catarina, ParanáRio Grande do Sul, và được đặc trưng bởi hệ sinh thái rừng ẩm Araucária,[3] nơi chúng phát triển rất nhiều.[1][2]

Những con ngựa lần đầu tiên được nhìn thấy và được báo cáo vào năm 1728 bởi chuyến thám hiểm của Francisco de Souza e Faria từ bờ biển Santa Catarina trên cao nguyên theo hướng định cư Curitiba (nay là thủ phủ của bang Paraná). Ba năm sau, những con ngựa lại được nhìn thấy bởi Cristovão Pereira de Abreu (pt), người đã chiếm được hàng trăm con ngựa.[3]

Khi các đồn điền tại Brazil đầu tiên được thành lập trong khu vực, một số con ngựa đã bị bắt và lai tạo có chọn lọc, đặc biệt là vì dáng đi nước kiệu của chúng, trong nhiều thế hệ.[3] Một hiệp hội giống, Associação Brasileira de Criadores de Cavalo Campeiro, được thành lập ở Curitibanos vào năm 1976. Giống này được chính thức công nhận bởi Bộ Nông nghiệp, Pecuária e Abastecimento, Bộ Nông nghiệp Brazil, năm 1985 và một cuốn sách nghiên cứu về giống ngu65a mở ra.[3][4]

Tham khảo

  1. ^ a b Breed data sheet: Campeiro/Brazil. Domestic Animal Diversity Information System of the Food and Agriculture Organization of the United Nations. Accessed September 2015.
  2. ^ a b Joandes Henrique Fonteque, Marcio Luiz Ceccatto, Renan Menegasso Bagio, Jackson Schade, Mere Erika Saito, Vera Villamil Martins, Graziela Vieira Fonteque, Edison Martins, Alexandre Floriani Ramos, Maria do Socorro Maués Albuquerque, Dirceu Costa (2015). Hematological profile, total plasma protein and fibrinogen concentrations of clinically healthy adult Campeiro horses = Perfil hematológico, concentração de proteínas totais e fibrinogênio plasmático de equinos adultos e clinicamente sadios da raça Campeiro. Ciência Rural, e-pub ahead of print. doi:10.1590/0103-8478cr20141408
  3. ^ a b c d e Histórico (in Portuguese). Curitibanos: Associação Brasileira de Criadores de Cavalo Campeiro. Accessed November 2015.
  4. ^ G.A. Solano, M.C. Silva, and J.R.B. Sereno. Aspectos sobre o sistema de criação de cavalo Campeiro no Sul do Brasil = Characteristics of Cavalo Campeiro Horse Production Systems in Southern Brazil (in Portuguese). Actas Iberoamericanas de Conservación Animal 1 (2011): 405–7.