Ủy ban Nhân quyền liên Mỹ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ủy ban Nhân quyền liên Mỹ
Tên viết tắtIACHR
Thành lập1959
Mục đíchGiám sát các vấn đề nhân quyềnchâu Mỹ
Vị trí
Vùng phục vụ
châu Mỹ
(các nước ký Công ước châu Mỹ về Nhân quyền,
Tổ chức các Quốc gia châu Mỹ)
Chủ tịch
Chile Felipe Gonzalez
Chủ quản
Tổ chức các Quốc gia châu Mỹ
Trang webIACHR

Ủy ban Nhân quyền liên Mỹ (tiếng Anh: Inter-American Commission on Human Rights, tiếng Tây Ban Nha: Comisión Interamericana de los Derechos Humanos, tiếng Pháp: Commission Interaméricaine des Droits de l'Homme, tiếng Bồ Đào Nha: Comissão Interamericana de Direitos Humanos) là một cơ quan tự trị của Tổ chức các Quốc gia châu Mỹ.

Cùng với Tòa án Nhân quyền liên Mỹ, đây là một trong các cơ quan nằm trong hệ thống bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền liên Mỹ.

Ủy ban này là một cơ quan thường trực, có trụ sở ở Washington, D.C., Hoa Kỳ. Hàng năm Ủy ban họp các khóa họp thường xuyên và các khóa đặc biệt vài lần để xem xét các vụ tố cáo vi phạm nhân quyền ở bán cầu này. Nhiệm vụ của Ủy ban xuất phát từ 3 tài liệu sau:

Lịch sử hệ thống nhân quyền liên Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống bảo vệ nhân quyền liên Mỹ nảy sinh khi chấp thuận Tuyên ngôn châu Mỹ về quyền và trách nhiệm của con người vào tháng 4 năm 1948 – một văn kiện nhân quyền quốc tế đầu tiên có tính cách tổng quát, có trước Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền trên 6 tháng.

Tòa án Nhân quyền liên Mỹ được thành lập năm 1959 và có cuộc họp đầu tiên vào năm 1960. Tòa án thực hiện chuyến viếng thăm tại chỗ lần đầu để thanh tra tình trạng nhân quyền trong một nước thành viên của "Tổ chức các quốc gia châu Mỹ" (nước Cộng hòa Dominica) năm 1961.

Một bước tiến quan trọng trong sự phát triển của hệ thống đã được thực hiện vào năm 1965, khi Ủy ban được quyền xem xét các trường hợp vi phạm nhân quyền cụ thể. Từ ngày đó Tòa án đã nhận được hàng ngàn đơn xin cứu xét và đã xử lý trên 12.000 vụ riêng rẽ.

Năm 1969, các nguyên tắc hướng dẫn trong "Tuyên ngôn châu Mỹ về quyền và trách nhiệm của con người" được đưa ra soạn thảo lại và trình bày lại trong Công ước châu Mỹ về Nhân quyền. Công ước quy định rõ các quyền con người mà các bên ký kết phải tôn trọng và bảo đảm, và nó cũng đã đặt ra việc thành lập Tòa án Nhân quyền liên Mỹ Hiện nay, Công ước này ràng buộc 24 trong số 35 nước thành viên của "Tổ chức các quốc gia châu Mỹ".

Chức năng của Ủy ban Nhân quyền liên Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiệm vụ chính của Ủy ban Nhân quyền liên Mỹ là thúc đẩy việc tuân thủ và bảo vệ nhân quyền tại châu Mỹ. Để thi hành sự ủy nhiệm này, Ủy ban có nhiệm vụ:

  • Thâu nhận, phân tích và điều tra các đơn của các cá nhân cho rằng họ bị vi phạm các quyền con người cụ thể được "Công ước châu Mỹ về Nhân quyền" bảo vệ.
  • Làm việc để giải quyết các đơn khiếu tố đó bằng cách hợp tác hòa nhã với các bên (tranh chấp).
  • Giám sát tình trạng nhân quyền tổng quát trong các nước thành viên của "Tổ chức các quốc gia châu Mỹ", và khi cần, chuẩn bị và công bố các báo cáo nhân quyền cụ thể của một nước.
  • Tiến hành các cuộc viếng thăm tại chỗ để xem xét tình trạng nhân quyền chung của các nưoóc thành viên, hoặc để điều tra các vụ việc cụ thể.
  • Khuyến khích nhận thức của quần chúng về nhân quyền và các vấn đề liên quan khắp vùng Tây bán cầu.
  • Tổ chức các hội nghị, hội thảo và các cuộc họp với các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các học viện vv… để thông tin và nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan tới hệ thống nhân quyền liên Mỹ.
  • Đưa ra các khuyến nghị cho các nước thành viên rằng - nếu được thông qua - sẽ tiếp tục nâng cao sự nghiệp bảo vệ nhân quyền.
  • Yêu cầu các nước thành viên chấp thuận các biện pháp phòng ngừa để ngăn chặn các thiệt hại nhân quyền nghiêm trọng, không thể khắc phục hậu quả trong những trường hợp khẩn cấp.
  • Chuyển các vụ khiếu kiện về nhân quyền sang Tòa án Nhân quyền liên Mỹ, và biện hộ cho các vụ khiếu kiện này trước Tòa án.
  • Yêu cầu Tòa án Nhân quyền liên Mỹ cho ý kiến tư vấn về các vấn đề liên quan tới việc giải thích Công ước (nhân quyền) hoặc các văn kiện có liên quan.

Chức báo cáo viên và các đơn vị[sửa | sửa mã nguồn]

Ủy ban Nhân quyền liên Mỹ đã lập ra nhiều chức báo cáo viên và một chức báo cáo viên đặc biệt để giám sát việc tuân thủ Công ước nhân quyền của các nước thành viên trong các lãnh vực sau:

Ủy ban Nhân quyền cũng có một đơn vị các người bảo vệ nhân quyền (website tiếng Tây Ban Nha: http://www.cidh.org/defenders/defensores.htm), một phòng báo chí và tiếp xúc với cộng đồng (http://www.cidh.org/prensa.eng.htm)

Đơn khiếu kiện[sửa | sửa mã nguồn]

Ủy ban xử lý các đơn khiếu kiện được nộp cho mình theo các thủ tục: Rules of Procedure Lưu trữ 2004-10-12 tại Wayback Machine. Đơn khiếu kiện có thể do các nước thành viên, các tổ chức phi chính phủ hay các cá nhân nộp cho Ủy ban. Không giống như hầu hết các hồ sơ tòa án, các đơn khiếu kiện là những tài liệu bí mật và không được công khai. Đơn khiếu kiện phải đáp ứng ba yêu cầu:

  • đã từng thử các biện pháp giải quyết ở trong nước mà không thành công
  • đơn phải được nộp trong vòng 6 tháng sau khi thử biện pháp giải quyết cuối cùng theo hệ thống trong nước (mà thất bại)
  • đơn không được nộp trước một tòa án khác (trùng lặp thủ tục).

Khi đơn đã được nộp, sẽ tiến hành các thủ tục sau:

  • Đơn được chuyển tới Ban thư ký để xem xét lại đã đầy đủ chưa – nếu đã đủ các chi tiết theo yêu cầu –thì đăng ký vào sổ và ghi số (hồ sơ). Đây là nơi nhà nước được thông báo về đơn khiếu kiện.
  • Đơn được xem xét lại xem có thể được chấp nhận (hay không).
  • Ủy ban cố gắng tìm cách hòa giải thân thiện.
  • Nếu không đạt được thỏa thuận, thì mỗi bên sẽ nộp bản trình bày lý lẽ của mình trên lẽ phải trái của vụ án.
  • Sau đó Ủy ban lập một báo cáo về lẽ phải trái của vụ việc, được biết đến như là một báo cáo Điều 50 từ điều khoản của Công ước có liên quan. Đây cơ bản là một quyết định của Ủy ban với các khuyến nghị về cách giải quyết cuộc tranh chấp. Báo cáo Điều 50 được gửi đến nhà nước liên quan. Đây là một báo cáo mật, bên nguyên đơn không có được một bản sao đầy đủ của báo cáo này.
  • Nhà nước có thời hạn 2 tháng để thi hành các khuyến nghị của báo cáo.
  • Người khởi kiện sau đó có một tháng để nộp đơn yêu cầu đưa vấn đề này ra Toà án Nhân quyền liên Mỹ (chỉ áp dụng nếu Nhà nước bị kiện đã công nhận thẩm quyền của Tòa án Nhân quyền liên Mỹ).
  • Ủy ban Nhân quyền có thời hạn 3 tháng kể từ ngày gửi báo cáo Điều 50 cho nhà nước bị kiện, đê hoặc công bố báo cáo Điều 50 hoặc gửi hồ sơ vụ khiếu kiện sang Tòa án Nhân quyền liên Mỹ. Ngoài ra, Ủy ban cũng có thể chọn cách giám sát tình hình. Công ước châu Mỹ về Nhân quyền xác định rằng nếu báo cáo không nộp cho Tòa án trong vòng 3 tháng thì nó sẽ không được nộp trong tương lai, nhưng nếu Nhà nước yêu cầu nhiều thời gian hơn để thi hành theo khuyến nghị của báo cáo Điều 50, thì Ủy ban có thể cho phép với điều kiện là Nhà nước đó ký bản từ bỏ yêu cầu này.

Thành phần Ủy ban Nhân quyền liên Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Các viên chức được xếp hạng của Ủy ban Nhân quyền liên Mỹ là 7 ủy viên.

Các ủy viên được Đại hội đồng của Tổ chức các nước châu Mỹ bầu chọn cho một nhiệm kỳ 4 năm, với khả năng tái cử một lần, trong một thời hạn tại chức tối đa là 8 năm. Các ủy viên này phục vụ với tư cách cá nhân và không được coi là đại diện cho tổ quốc mình, mà đại diện cho "mọi nước thành viên của Tổ chức" (Điều 35 của Công ước). Công ước (Điều 34) nói rằng họ phải "là những người có tính đạo đức cao và được công nhận là có thẩm quyền trong lãnh vực nhân quyền". Không một quốc gia thành viên nào được có 2 công dân cùng làm ủy viên một lúc (Điều 37), và các ủy viên được yêu cầu không tham gia vào việc thảo luận các vụ việc có liên quan tới tổ quốc mình.

Tập tin:AntiguaBarbuda.ClareRoberts.01.jpg
Clare K. Roberts, Chủ tịch 2005

Các ủy viên hiện thời[sửa | sửa mã nguồn]

Tên Nước Chức vụ Được bầu Nhiệm kỳ
Luz Patricia Mejía Guerrero  Venezuela Ủy viên 2007 2008–2011
Felipe González Morales  Chile Chủ tịch 2007 2008–2011
Paulo Sérgio Pinheiro  Brasil Phó chủ tịch thứ nhất 2003
2007
2004–2007
2008–2011
María Silvia Guillén  El Salvador Ủy viên 2010 2010–2011
Rodrigo Escobar Gil  Colombia Ủy viên 2010 2010–2013
Dinah Shelton  Hoa Kỳ Phó chủ tịch thứ hai 2010 2010–2013
Jesús Orozco Henríquez  Mexico Ủy viên 2010 2010–2013
Source: IACHR elects officers (ngày 16 tháng 3 năm 2009). Xem thêm: IACHR distributes rapporteurships (ngày 4 tháng 3 năm 2008).

Các ủy viên cũ[sửa | sửa mã nguồn]

José Zalaquett, Chủ tịch 2004
Năm Nước Ủy viên Chủ tịch (post-2001)
Phó chủ tịch (pre-2001)
1960–1963  Venezuela Rómulo Gallegos
1960–1964  El Salvador Reynaldo Galindo Pohl
1960–1968  Ecuador Gonzalo Escudero
1960–1972  Chile Ángela Acuña de Chacón
1960–1972  Hoa Kỳ Durwood V. Sandifer
1960–1972  Chile Manuel Bianchi Gundián
1960–1979  Mexico Gabino Fraga
1964–1968  Uruguay Daniel Hugo Martins
1964–1983  Brasil Carlos A. Dunshee de Abranches
1968–1972  Peru Mario Alzamora Valdez
1968–1972  Uruguay Justino Jiménez de Arechega
1972–1976  Argentina Genaro R. Carrió
1972–1976  Hoa Kỳ Robert F. Woodward
1972–1985  Venezuela Andrés Aguilar
1976–1979  Guatemala Carlos García Bauer
1976–1979  Costa Rica Fernando Volio Jiménez
1976–1983  Hoa Kỳ Tom J. Farer
1976–1978  Colombia José Joaquín Gori
1978–1987  Colombia Marco Gerardo Monroy Cabra
1980–1987  El Salvador Franciso Bertrand Galindo
1980–1985  Mexico César Sepúlveda
1980–1985  Costa Rica Luis Demetrio Tinoco Castro
1984–1988  Hoa Kỳ R. Bruce McColm
1984–1987  Bolivia Luis Adolfo Siles Salinas
1984–1991  Brasil Gilda Maciel Correa Russomano
1986–1989  Argentina Elsa Kelly
1986–1993  Venezuela Marco Tulio Bruni-Celli
1986–1993  Barbados Oliver H. Jackman
1988–1991  Hoa Kỳ John Reese Stevenson
1988–1995  Honduras Leo Valladares Lanza
1988–1995  Jamaica Patrick Lipton Robinson
1990–1997  Argentina Óscar Luján Fappiano
1992–1995  Hoa Kỳ Michael Reisman
1994–1997  Trinidad và Tobago John S. Donaldson 1997
1998–1999  Barbados Henry Forde
1992–1999  Colombia Álvaro Tirado Mejía 1995
1996–1999  Venezuela Carlos Ayala Corao 1998
1996–1999  Haiti Jean-Joseph Exumé
1994–2001  Hoa Kỳ Claudio Grossman 1996
2001
1998–2001  Brasil Hélio Bicudo 2000
1999–2001  Barbados Peter Laurie
2002–2002  Peru Diego García Sayán
1996–2003  Hoa Kỳ Robert K. Goldman 1999
2000–2003  Guatemala Marta Altolaguirre Larraondo 2003
2000–2003  Argentina Juan E. Méndez 2002
2000–2003  Ecuador Julio Prado Vallejo
2002–2005  Peru Susana Villarán
2001–2005  Chile José Zalaquett 2004
2004–2007  Paraguay Evelio Fernández Arévalos 2006
2004–2007  Venezuela Freddy Gutiérrez
2002–2009  Antigua và Barbuda Sir Clare Kamau Roberts
2004–2009  El Salvador Florentín Meléndez
2006–2009  Argentina Víctor Abramovich
2006–2009  Hoa Kỳ Paolo Carozza 2008

Các vụ vi phạm nhân quyền do Ủy ban Nhân quyền liên Mỹ điều tra[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]