248 Lameia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
248 Lameia
Khám phá
Khám phá bởiJohann Palisa
Ngày phát hiện5 tháng 6 năm 1885
Tên định danh
(248) Lameia
Phiên âm/ləˈmə/[1]
Đặt tên theo
Lamia
A885 LA, 1959 LO
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022
(JD 2.459.800,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát49.825 ngày (136,41 năm)
Điểm viễn nhật2,64 AU (394,30 Gm)
Điểm cận nhật2,31 AU (345,06 Gm)
2,47 AU (369,67 Gm)
Độ lệch tâm0,066 588
3,88 năm (1418,9 ngày)
18,95 [[km/s]]
264,207°
0° 15m 13.392s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo4,0581°
246,845°
10,782°
Trái Đất MOID1,29408 AU (193,592 Gm)
Sao Mộc MOID2,38676 AU (357,054 Gm)
TJupiter3,477
Đặc trưng vật lý
Kích thước48,66±2,5 km[3]
11,912 giờ (0,4963 ngày)
0,0615±0,007
  • Tholen = không xác định
  • SMASS = không xác định
  • B-V = 0,830
  • U-B = 0,340
10,2

Lameia /ləˈmə/ (định danh hành tinh vi hình: 248 Lameia) là một tiểu hành tinh điển hình ở vành đai chính. Ngày 5 tháng 6 năm 1885, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Lameia khi ông thực hiện quan sát ở Viên và đặt tên nó theo tên Lamia, một người yêu của thần Zeus trong thần thoại Hy Lạp.

Vào ngày 27 tháng 6 năm 1998, năm nhà quan sát gần Gauteng, Nam Phi đã quan sát thấy 248 Lameia che khuất của ngôi sao cấp 8 PPM 236753 (HD 188960).[4]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 'Lamea' in Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  2. ^ “248 Lameia”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập 12 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Pilcher, Frederick; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 2015). “Rotation Period and H-G Parameters Determination for 248 Lameia”. Bulletin of the Minor Planets Section of the Association of Lunar and Planetary Observers. 42 (2): 137–139. Bibcode:2015MPBu...42..137P.
  4. ^ “HD 188960”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]