249 Ilse

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
249 Ilse
Khám phá
Khám phá bởiChristian H. F. Peters
Ngày phát hiện16 tháng 8 năm 1885
Tên định danh
(249) Ilse
Phiên âmtiếng Đức: [ˈɪlzə][1]
A885 QA, 1973 PB
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 9 tháng 8 năm 2022
(JD 2.459.800,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát49.921 ngày (136,68 năm)
Điểm viễn nhật2,89450 AU (433,011 Gm)
Điểm cận nhật1,85992 AU (278,240 Gm)
2,37721 AU (355,626 Gm)
Độ lệch tâm0,217 60
3,67 năm (1338,8 ngày)
19,31 km/s
223,964°
0° 16m 8.065s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo9,61979°
334,727°
42,3241°
Trái Đất MOID0,873555 AU (130,6820 Gm)
Sao Mộc MOID2,61899 AU (391,795 Gm)
TJupiter3,490
Đặc trưng vật lý
Kích thước34,83±1,1 km
84,94 giờ (3,539 ngày)
0,0428±0,003
Nhiệt độkhông xác định
11,33

Ilse (định danh hành tinh vi hình: 249 Ilse) là một tiểu hành tinhVành đai chính. Nó có chu kỳ quay quanh trục chậm bất thường, khoảng 3,5 ngày.

Ngày 16 tháng 8 năm 1885, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Ilse khi ông thực hiện quan sát ở Clinton, New York và đặt tên nó theo tên công chúa Ilse,công chúa huyền thoại của Đức.

Do có chu kỳ quay quanh trục chậm nên năm 1987, R. P. Binzel đã nêu giả thuyết là nó có thể có một vệ tinh tự nhiên, tuy nhiên chưa có bằng chứng cụ thể nào.[3]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ (Tên tiếng Đức)
  2. ^ “249 Ilse”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Johnston, Robert. “Other Reports of Asteroid/TNO Companions (Cập nhật ngày 13 tháng 7 năm 2013)”. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]