Cúp AFC

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ AFC Cup)
Cúp AFC
Thành lập2004; 20 năm trước (2004)
Khu vựcChâu Á (AFC)
Số đội36 (vòng bảng)
Vòng loại choAFC Champions League
Giải đấu
liên quan
Cúp Chủ tịch AFC
Đội vô địch
hiện tại
Oman Al-Seeb
(lần thứ 1)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Iraq Al-Quwa Al-Jawiya
Kuwait Al-Kuwait
(3 lần mỗi đội)
Trang webTrang web chính thức
Cúp AFC 2023–24

Cúp AFC (tiếng Anh: AFC Cup) là một giải bóng đá cấp câu lạc bộ lục địa thường niên do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức. Theo luật hiện tại, giải đấu chỉ chủ yếu dành cho các câu lạc bộ từ các quốc gia có thứ hạng thấp không có suất vào thẳng trực tiếp ở AFC Champions League dựa trên bảng xếp hạng giải đấu cấp câu lạc bộ AFC.

Al-KuwaitAl-Quwa Al-Jawiya là các câu lạc bộ thành công nhất trong lịch sử của giải đấu, mỗi đội vô địch ba lần. Các câu lạc bộ đến từ Kuwait đã vô địch bốn lần, khiến họ trở thành quốc gia thành công nhất ở giải đấu. Kể từ khi giải đấu khởi tranh vào năm 2004, các câu lạc bộ từ Tây Á thống trị các trận chung kết của mỗi kỳ cho đến năm 2015 khi câu lạc bộ Malaysia Johor Darul Ta'zim từ Đông Á trở thành một trong các đội lọt vào chung kết và lên ngôi vô địch. Al-Seeb của Oman là đương kim vô địch sau khi đánh bại Kuala Lumpur City của Malaysia trong trận chung kết năm 2022.

Điều lệ giải đấu (Từ 2017 đến 2023–24)[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ các quốc gia AFC có đội bóng đã từng lọt vào vòng đấu bảng AFC Cup
  Các quốc gia AFC có đội lọt vào vòng bảng AFC Cup
  Các quốc gia chưa bao giờ có đại diện lọt vào AFC Cup

Từ năm 2017, thể thức của AFC Cup được thay đổi, với mục đích giảm chi phí di chuyển giữa các địa điểm diễn ra các trận đấu.

Có 36 câu lạc bộ sẽ tham dự giải đấu (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới 48), chia thành 9 bảng (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới 12), mỗi bảng gồm 4 đội. Các suất tham dự được phân bố như sau:

  • 12 đội đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Tây Á (WAFF), được chia thành 3 bảng A, B và C.
  • 4 đội (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới tối đa 8 đội) đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Trung Á (CAFA), được xếp vào bảng D (và có thể là bảng E).
  • 4 đội (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới tối đa 8 đội) đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Nam Á (SAFF), được xếp vào bảng E (Tùy thuộc vào số bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á mà có thể thay thành bảng F và/hoặc G).
  • 12 đội đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF), được chia thành 3 bảng F, G và H (Tùy thuộc vào số bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á mà có thể thay vào bảng I và/hoặc J).
  • 4 đội (Kể từ năm 2021, con số này có thể lên tới tối đa 8 đội) đến từ các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Đông Á (EAFF), được xếp vào bảng I (Tùy thuộc vào số bảng ở khu vực Trung Á và Nam Á mà có thể thay thành bảng J, K và L).

Các đội Trung Á, Nam Á, Đông Nam Á và Đông Á được xếp vào 1 nhóm gọi là Liên khu vực (Inter-zone), và đội vô địch nhóm này sẽ giành quyền vào chung kết tổng gặp đội vô địch Tây Á. Thể thức chi tiết như sau:

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Tây Á và Đông Nam Á[sửa | sửa mã nguồn]

12 đội của mỗi khu vực sẽ được chia thành 3 bảng (Ở khu vực Tây Á là các bảng A, B và C và ở khu vực Đông Nam Á là các bảng F, G và H), mỗi bảng gồm 4 đội. Các đội thi đấu vòng tròn 2 lượt trong bảng của mình. 3 đội nhất bảng và 1 đội nhì bảng có thành tích tốt nhất sẽ đi tiếp vào vòng loại trực tiếp khu vực tương ứng.

Liên khu vực Trung Á, Nam Á và Đông Á[sửa | sửa mã nguồn]

4 đội của mỗi khu vực được xếp vào 1 bảng riêng cho mỗi khu vực (Ở khu vực Trung Á là bảng D, khu vực Nam Á là bảng E và ở khu vực Đông Á là bảng I, nhưng từ năm 2021, tùy vào số suất dự vòng bảng mà có thể thay đổi thành 2 bảng cho khu vực đó). Các đội thi đấu vòng tròn 2 lượt trong bảng của mình. 3 đội nhất bảng sẽ đi tiếp vào vòng loại trực tiếp liên khu vực. Kể từ năm 2021, trong trường hợp một khu vực có 2 bảng, sẽ có trận chung kết cho riêng khu vực đó, và đội thắng sẽ đi tiếp vào vòng loại trực tiếp liên khu vực.

Vòng loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại trực tiếp khu vực Tây Á (West Asia Zonal Playoff)[sửa | sửa mã nguồn]

3 đội nhất bảng và 1 đội nhì bảng có thành tích tốt nhất của các bảng đấu thuộc khu vực Tây Á (Bảng A, B và C) sẽ bốc thăm đá cặp với nhau. Hai đội thắng trong hai trận bán kết sẽ đối đầu với nhau ở trận chung kết khu vực và giành vé trực tiếp vào chung kết tổng giải đấu.

Vòng loại trực tiếp khu vực Đông Nam Á (ASEAN Zonal Playoff)[sửa | sửa mã nguồn]

3 đội nhất bảng và 1 đội nhì bảng có thành tích tốt nhất của các bảng đấu thuộc khu vực Đông Nam Á (Bảng F, G và H) sẽ bốc thăm đá cặp với nhau. Hai đội thắng trong hai trận đấu bán kết sẽ đối đầu với nhau ở trận chung kết khu vực để giành vé đá bán kết liên khu vực.

Vòng loại trực tiếp liên khu vực (Inter-zone Playoff)[sửa | sửa mã nguồn]

3 đội nhất bảng liên khu vực (Bảng D, E và I, hoặc là đội thắng chung kết khu vực tương ứng) và 1 đội bóng vô địch khu vực Đông Nam Á sẽ bốc thăm đá cặp với nhau. Hai đội thắng trong hai trận bán kết sẽ đối đầu với nhau ở trận chung kết để giành vé vào chung kết tổng giải đấu.

Chung kết tổng (Final)[sửa | sửa mã nguồn]

Đội vô địch Tây Á và đội vô địch liên khu vực sẽ đối đầu với nhau trong trận chung kết tổng. Trận đấu sẽ chỉ diễn ra 1 lượt duy nhất trên sân của 1 trong 2 đội và sẽ thay đổi theo năm, với trận chung kết năm lẻ diễn ra ở sân của đội vô địch Liên khu vực, và năm chẵn sẽ diễn ra trên sân của đội vô địch Tây Á.

Thể thức này khiến cho AFC Cup trở thành giải đấu có thể thức phức tạp và lằng nhằng nhất thế giới hiện nay.

Kể từ năm 2021, nếu một khu vực trong nhóm Liên khu vực có từ 4 suất vào thẳng vòng bảng trở lên, hoặc có từ 7 suất dự vòng sơ loại và play-off trở lên, khu vực đó sẽ có 2 bảng. Tại AFC Cup 2021, do khu vực Trung Á có tới 7 đội được phân bổ suất dự vòng bảng, nên khu vực này sẽ có 2 bảng: D và E.

Thể thức mới và đổi tên (từ mùa giải 2024–25)[sửa | sửa mã nguồn]

Từ mùa giải 2024–25, thể thức các giải bóng đá cấp câu lạc bộ của AFC có sự thay đổi, theo đó giải đấu hạng 2 mới thay cho Cúp AFC sẽ có 32 đội tham dự vòng bảng, chia làm 2 khu vực Đông và Tây (mỗi khu vực 16 đội). Các đội được chia làm 8 bảng (4 bảng A–D dành cho khu vực Tây Á, 4 bảng E–H dành cho khu vực Đông Á). Tại vòng bảng, các đội thi đấu vòng tròn 2 lượt tính điểm chọn ra 2 đội đứng đầu vào vòng loại trực tiếp. Các đội thi đấu loại trực tiếp 2 lượt riêng rẽ trong khu vực của mình cho đến trận Chung kết, nơi 2 đội sẽ thi đấu 1 trận duy nhất trên sân trung lập.

Ngày 14 tháng 8 năm 2023, AFC công bố tên của giải đấu thay thế Cúp AFC là AFC Champions League 2.

Phân bổ[sửa | sửa mã nguồn]

Đã từng có 32 liên đoàn bóng đá quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc AFC có đại diện tham dự, trong đó có 27 liên đoàn đã từng có đại diện tham dự tới vòng đấu bảng AFC Cup. Đối với các liên đoàn chưa bao giờ có đại diện lọt tới vòng đấu bảng thì không được liệt kê ở bảng bên dưới. Đối với dấu (*) dành cho những lần mà quốc gia đó có đại diện tham dự nhưng ít nhất là thất bại ở vòng loại.

Liên đoàn bóng đá Mùa giải
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023–24
Đông Á
Hồng Kông Hồng Kông 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 0 0 2 1 2 2* 0
Ma Cao Ma Cao 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 0 1 0 1 0 1 1
Mông Cổ Mông Cổ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 0 1 0 0* 1 0* 1
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên CHDCND Triều Tiên 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 1 0* 0* 0 0 0 0
Đài Bắc Trung Hoa Trung Hoa Đài Bắc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 2 1* 1 1 1 2*
Tổng cộng 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 4 4 3 4 4 4
Đông Nam Á
Úc Úc 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2
Campuchia Campuchia 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1* 1 1 1 2 2 1*
Indonesia Indonesia 0 0 0 0 0 1 2 2 1 2 2 2 0 0 2 2 2 2 2 2*
Lào Lào 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0* 0* 1 1* 0* 1 0*
Malaysia Malaysia 2 2 2 2 2 2 1 0 2 2 2 2 2 2 1 0 0 2 2 2
Myanmar Myanmar 0 0 0 0 0 0 0 0 2 2 2 2 2 2 2 2 2 0 0 1
Philippines Philippines 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1* 2 2 2 2 2 0 1 2
Singapore Singapore 2 2 2 2 2 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1
Thái Lan Thái Lan 0 0 0 1 0 2 2 2 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Đông Timor Đông Timor 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 1 0 0
Việt Nam Việt Nam 0 0 0 1 0 2 2 2 2 2 2 0 0 2 2 2 2 2 1 1
Tổng cộng 4 4 4 6 4 8 8 7 10 10 10 10 9 11 12 12 12 11 11 12
Trung Á
Kyrgyzstan Kyrgyzstan 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0* 0* 2 1* 1* 1* 2 2 1
Tajikistan Tajikistan 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 1 1* 1* 1* 1* 2 2 2 2 1
Turkmenistan Turkmenistan 2 2 2 2 0 0 0 0 0 0 0 1* 1* 1* 2 1* 1 2 2 2*
Uzbekistan Uzbekistan 0 0 0 0 0 1 1 2 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0
Tổng cộng 2 2 2 2 0 1 1 2 1 2 2 2 2 4 4 4 4 7 7 4
Nam Á
Bangladesh Bangladesh 1 2 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 1 1 1* 1 1* 1 1 1
Ấn Độ Ấn Độ 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 1* 2* 2* 2*
Maldives Maldives 2 2 2 2 2 2 2 2 1* 2 2 2 2 1* 1* 0 2 1 1 1
Nepal Nepal 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 0 0 0 1 0 0* 0* 0*
Tổng cộng 5 6 6 4 4 4 4 4 3 4 4 4 5 4 4 4 4 4 4 4
Tây Á
Bahrain Bahrain 0 0 1 1 2 2 1 0 0 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Iraq Iraq 0 0 0 0 0 2 0 3 2 2 2 2 2 2 2 0 0 0 0 2
Jordan Jordan 0 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 0 1
Kuwait Kuwait 0 0 0 0 0 2 3 3 3 2 2 2 0 0 0 2 2 1 2 2
Liban Li Băng 2 2 2 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Oman Oman 1 0 1 2 2 2 2 2 2 2 2 1* 2 2 2 1* 1* 0 2
Nhà nước Palestine Palestine 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0* 1* 2 0* 0* 1 1 2 2
Qatar Qatar 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Ả Rập Xê Út Ả Rập Xê Út 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Syria Syria 2 0 0 0 0 2 3 3 2 1* 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Yemen Yemen 1 0 0 2 2 2 2 2 2 2 0* 0* 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 6 4 6 10 10 17 16 17 16 14 14 14 14 12 12 12 12 11 12 12
Tổng cộng
Vòng bảng 18 18 20 24 20 32 31 32 32 32 32 32 32 34 36 36 35 37 37 36
Vòng loại 18 18 20 24 20 32 31 32 33 33 34 41 40 50 44 43 48 43 44 49

Kết quả và thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Đội nhà Tỉ số Đội khách Sân thi đấu Khán giả
2004 Al-Wahda Syria 2–3 Syria Al-Jaish Sân vận động Abbasiyyin, Damascus
Al-Jaish Syria 0–1 Syria Al-Wahda Sân vận động Abbasiyyin, Damascus
Trung bình 3–3, Al-Jaish thắng bằng bàn thắng sân khách
2005 Al-Faisaly Jordan 1–0 Liban Al-Nejmeh Sân vận động Quốc tế Amman, Amman
Al-Nejmeh Liban 2–3 Jordan Al-Faisaly Sân vận động Al Manara, Beirut
Al-Faisaly thắng với tổng tỉ số 4–2
2006 Al-Faisaly Jordan 3–0 Bahrain Al-Muharraq Sân vận động Quốc tế Amman, Amman 7.000
Al-Muharraq Bahrain 4–2 Jordan Al-Faisaly Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa 3.000
Al-Faisaly thắng với tổng tỉ số 5–4
2007 Al-Faisaly Jordan 0–1 Jordan Shabab Al-Ordon Sân vận động Quốc tế Amman, Amman 5.500
Shabab Al-Ordon Jordan 1–1 Jordan Al-Faisaly Sân vận động Quốc tế Amman, Amman 7.500
Shabab Al-Ordon thắng với tổng tỉ số 2–1
2008 Al-Muharraq Bahrain 5–1 Liban Safa Beirut Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa 6.000
Safa Beirut Liban 4–5 Bahrain Al-Muharraq Sân vận động Thành phố Thể thao, Beirut 2,000
Al-Muharraq thắng với tổng tỉ số 10–5
Năm Vô địch Tỉ số Á quân Sân thi đấu Khán giả
2009 Al-Kuwait Kuwait 2–1 Syria Al-Karamah Sân vận động Câu lạc bộ Thể thao Al Kuwait, Thành phố Kuwait 17,400
2010 Al-Ittihad Syria 1–1 (aet)
(4–2 p)
Kuwait Al-Qadsia Sân vận động Quốc tế Jaber, Thành phố Kuwait 58,604
2011 FC Nasaf Uzbekistan 2–1 Kuwait Al-Kuwait Sân vận động Markaziy, Qarshi 15,753
2012 Al-Kuwait Kuwait 4–0 Iraq Erbil Iraq Sân vận động Franso Hariri, Erbil 30,000
2013 Al-Kuwait Kuwait 2–0 Kuwait Al-Qadsia Kuwait Sân vận động Al-Sadaqua Walsalam, Thành phố Kuwait 10,000
2014 Al-Qadsia Kuwait 0–0 (aet)
(4–2 p)
Iraq Erbil Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Sân vận động Maktoum Bin Rashid Al Maktoum, Dubai 5,240
2015 Johor Darul Ta'zim Malaysia 1–0 Tajikistan Istiklol Tajikistan Sân vận động Pamir, Dushanbe 18,000
2016 Al-Quwa Al-Jawiya Iraq 1–0 Ấn Độ Bengaluru Qatar Sân vận động Suheim bin Hamad, Doha 5.806
2017 Al-Quwa Al-Jawiya Iraq 1–0 Tajikistan Istiklol Tajikistan Sân vận động Trung tâm Hisor, Hisor 20,000
2018 Al-Quwa Al-Jawiya Iraq 2–0 Turkmenistan Altyn Asyr Iraq Sân vận động Quốc tế Basra, Basra 24.665
2019 Al-Ahed Liban 1–0 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên April 25 Malaysia Sân vận động Kuala Lumpur, Kuala Lumpur* 500
2020 Bị hủy bỏ do đại dịch COVID-19 ở châu Á[1]
2021 Al-Muharraq Bahrain 3–0 Uzbekistan Nasaf Bahrain Sân vận động Al Muharraq, Arad
2022 Al-Seeb Oman 3–0 Malaysia Kuala Lumpur City Malaysia Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil, Kuala Lumpur 27.722

*Do CHDCND Triều Tiên bị cấm phát sóng các trận đấu bóng đá diễn ra tại nước này, trận chung kết AFC Cup 2019 được chuyển sang đá tại Kuala Lumpur, Malaysia.

Thành tích theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Vô địch Á quân Năm vô địch Năm á quân
Kuwait Al-Kuwait 3 1 2009, 2012, 2013 2011
Iraq Al-Quwa Al-Jawiya 3 0 2016, 2017, 2018
Jordan Al-Faisaly 2 1 2005, 2006 2007
Bahrain Al-Muharraq 2 1 2008, 2021 2006
Kuwait Al-Qadsia 1 2 2014 2010, 2013
Uzbekistan Nasaf Qarshi 1 1 2011 2021
Oman Al-Seeb 1 0 2022
Liban Al-Ahed 1 0 2019
Malaysia Johor Darul Ta'zim 1 0 2015
Syria Al-Ittihad 1 0 2010
Jordan Shabab Al-Ordon 1 0 2007
Syria Al-Jaish 1 0 2004
Tajikistan Istiklol 0 2 2015, 2017
Iraq Erbil 0 2 2012, 2014
Malaysia Kuala Lumpur City 0 1 2022
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên April 25 0 1 2019
Turkmenistan Altyn Asyr 0 1 2018
Ấn Độ Bengaluru 0 1 2016
Syria Al-Karamah 0 1 2009
Liban Safa Beirut 0 1 2008
Liban Al-Nejmeh 0 1 2005
Syria Al-Wahda 0 1 2004

Thành tích theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Vô địch Á quân
 Kuwait 4 3
 Iraq 3 2
 Jordan 3 1
 Syria 2 2
 Bahrain 2 1
 Liban 1 2
 Malaysia 1 1
 Uzbekistan 1 1
 Oman 1 0
 Tajikistan 0 2
 Ấn Độ 0 1
 Turkmenistan 0 1
 Bắc Triều Tiên 0 1

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Cầu thủ Câu lạc bộ Bàn thắng
2004 Singapore Indra Sahdan Daud Singapore Home United 7
Singapore Egmar Goncalves Singapore Home United
2005 Jordan Mo'ayyad Salim Jordan Al-Faisaly 9
2006 Jordan Mahmoud Shelbaieh Jordan Al-Wahdat 8
2007 Jordan Odai Al Saify Jordan Shabab Al-Ordun 5
Liban Mohammed Ghaddar Liban Al-Nejmeh
2008 Brasil Rico Bahrain Al-Muharraq 19
2009 Nigeria Robert Akaruye Bahrain Busaiteen 8
Syria Mohamad Hamwi Syria Al-Karamah
Syria Jehad Al Hussain Kuwait Al-Kuwait
Việt Nam Huỳnh Kesley Alves Việt Nam B.Bình Dương
2010 Brasil Afonso Alves Qatar Al-Rayyan 9
2011 Montenegro Ivan Bošković Uzbekistan Nasaf Qarshi 10
2012 Iraq Amjad Radhi Iraq Erbil 9
Syria Raja Rafe Syria Al-Shorta
2013 Tunisia Issam Jemâa Kuwait Al-Kuwait 16
2014 Tây Ban Nha Juan Belencoso Hồng Kông Kiệt Chí 11
2015 Úc Daniel McBreen Hồng Kông Nam Hoa 8
Bắc Macedonia Riste Naumov Myanmar Ayeyawady United
2016 Iraq Hammadi Ahmed Iraq Al-Quwa Al-Jawiya 16
2017 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Kim Yu-song Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên April 25 9
2018 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên An Il-bom Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên April 25 12
2019 Tây Ban Nha Bienve Marañón Philippines Ceres–Negros 10
2021 Uzbekistan Khusayin Norchaev Uzbekistan Nasaf 7
2022 Brasil Pedro Paulo Việt Nam Viettel 5
Uzbekistan Jasur Hasanov Uzbekistan Sogdiana Jizzakh
Brasil Paulo Josué Malaysia Kuala Lumpur City

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “AFC Executive Committee announces updates to 2020 competitions calendar”. AFC. ngày 10 tháng 9 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]