AIM-4 Falcon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
AIM-4 Falcon
1 cặp AIM-4D Falcon trong khoang quân giới của máy bay tiêm kích F-102 Delta Dagger
Thông số
Chiều dài1,98 m (6 ft 6 in)
Đường kính163 mm (6,4 in)
Đầu nổ3,4 kg (7,5 lb)

Sải cánh508 mm (20,0 in)
Chất nổ đẩy đạnrocket nhiên liệu rắn
Tầm hoạt động9,7 km (6,0 mi)
Tốc độMach 3
Hệ thống chỉ đạoradar bán chủ động và hồng ngoại

Hughes AIM-4 Falcon là loại tên lửa không đối không điều khiển đầu tiên của Không quân Hoa Kỳ. Việc phát triển bắt đầu từ năm 1946, vũ khí được thử nghiệm đầu tiên năm 1949. Tên lửa được đưa vào biên chế USAF năm 1956.

Quốc gia sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

 Canada
 Phần Lan
 Thụy Điển
 Thụy Sĩ
 Hoa Kỳ
 Hy Lạp
 Thổ Nhĩ Kỳ

Tính năng kỹ chiến thuật (GAR-1D/ -2B / AIM-4C/D)[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dài: 78 in (2,0 m) / 79,5 in (2,02 m)
  • Sải cánh: 20 in (510 mm)
  • Đường kính: 6,4 in (160 mm)
  • Trọng lượng: 119 lb (54 kg) / 135 lb (61 kg)
  • Vận tốc: Mach 3
  • Tầm bay 6 mi (9,7 km)
  • Điều khiển: radar bán chủ động/ hồng ngoại quét sau
  • Đầu đạn: 7,6 lb (3,4 kg) chất nổ mạnh

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế cùng sự phát triển:

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • The history of the Falcon missile, and its various configurations, is examined in Gart, Jason H. "Electronics and Aerospace Industry in Cold War Arizona, 1945-1968: Motorola, Hughes Aircraft, Goodyear Aircraft." Phd diss., Arizona State University, 2006.
  • McCarthy Jr. Donald J. MiG Killers, A Chronology of U.S. Air Victories in Vietnam 1965-1973. 2009, Specialty Press. ISBN 978-1-58007-136-9.
  • Michel III, Marshall L. Clashes, Air Combat Over North Vietnam 1965-1972. 1997, Naval Institute Press. ISBN 978-1-59114-519-6.

Bản mẫu:USAF missiles

Bản mẫu:Missile types