Aero L-39 Albatros

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Aero L-39 Albatros
KiểuMáy bay huấn luyện quân sự
Hãng sản xuấtAero Vodochody
Chuyến bay đầu tiên11 tháng 4 năm 1968
Được giới thiệu1971
Tình trạng2.800 chiếc hiện vẫn hoạt động trong nhiều lực lượng không quân

Aero L-39 Albatros là một chiếc máy bay huấn luyện đa tính năng được phát triển tại Tiệp Khắc để đáp ứng các yêu cầu cho loại "C-39" (C viết tắt của Cvičný - huấn luyện) trong thập niên 1960 để thay thế chiếc L-29 Delfín. Đây là chiếc đầu tiên của thế hệ máy bay huấn luyện phản lực thứ hai, và là chiếc máy bay huấn luyện sớm nhất được trang bị động cơ tuốc bin phản lực cánh quạt, và sau này được nâng cấp thành loại L-59 Super Albatros và L-139. Mẫu thiết kế này vẫn đang được chế tạo ở tình trạng được nâng cấp thành L-159 Alca, 2.800 chiếc L-39 vẫn hoạt động trong hơn 30 lực lượng không quân trên khắp thế giới. Chiếc Albatros rất linh hoạt, có thể đảm đương các phi vụ tấn công hạng nhẹ ban ngày cũng như vai trò huấn luyện phi công, và vai trò thông thường nhất của nó là máy bay huấn luyện.

Phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

L-39 cất cánh lần đầu ngày 4 tháng 11 năm 1968, và được sử dụng như loại máy bay huấn luyện cơ bản tại Liên bang Xô viết, Tiệp Khắc, và tất cả các nước thuộc Khối Warszawa (ngoại trừ Ba Lan, nước này sử dụng loại máy bay phản lực thế hệ đầu tiên TS-11 Iskra của họ) từ năm 1971 trở về sau. L-59, tên định danh trước kia là L-39MS, một bản thiết kế cải tiến, được trang bị động cơ tuốc bin phản lực cánh quạt DV-2, vẫn còn được chế tạo đến tận năm 1999.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Tuy các phiên bản mới hiện đang thay thế những chiếc L-39 cũ, hàng nghìn chiếc vẫn còn đang ở tình trạng hoạt động tích cực với nhiệm vụ máy bay huấn luyện, và nhiều chiếc khác đang được chuyển đổi sở hữu thành tài sản của các cá nhân trên khắp thế giới. Điều này đặc biệt rõ tại Hoa Kỳ, nơi cái giá $200.000-$300.000 khiến chúng trở nên rất thích hợp với các phi công có mức độ tài sản vừa phải cho một chiếc phản lực nhanh nhẹn, tư nhân. Sự nổi tiếng khiến chúng được xếp riêng hạng L-39 'Jet Unlimited' trong những cuộc đua tại Reno Air Races. Tới giữa tháng 3 năm 2006, có 257 chiếc L-39 được đăng ký tại Liên đoàn Hàng không Liên bang Hoa Kỳ.

Những vụ rắc rối[sửa | sửa mã nguồn]

Biến thể[sửa | sửa mã nguồn]

  • L-39X-02 - X11 - nguyên mẫu
  • L-39C - (C viết tắt Cvičná - huấn luyện) phiên bản sản xuất tiêu chuẩn
  • L-39V - (V viết tắt Vlečná - tàu kéo) một chỗ ngồi target tug KT-04
  • L-39ZO - (Z viết tắt Zbraně - vũ khí) Một phiên bản tấn công hạng nhẹ với bốn mấu treo vũ khí và cấu trúc cánh được tăng cường
  • L-39ZA - Một phiên bản cải tiến của L-39ZO, sử dụng càng hạ cánh cứng, có tải trọng lớn và đáng kể nhất là súng máy hai nòng GSh-23L - 23mm gắn dưới khoang phi công, với 150 viên đạn.
    • L-39Z/ART - Phiên bản Thái Lan với hệ thống điện tử Elbit
  • L-39MS - Tên ban đầu của Không quân Tiệp Khắc của L-59
  • L-139 - L-39C cải tiến với hệ thống điện tử Phương Tây và động cơ Garrett TFE731-4.[1] Cất cánh lần đầu năm 1993. Chỉ ở dạng nguyên mẫu.
  • L-39NG: Phiên bản huấn luyện/chiến đấu mới nhất. Việt Nam sẽ mua 12 chiếc L-39NG trong giai đoạn 2023-2024.[2]

Bên sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

L-39C Albatros dân sự tại Úc
L-39ZA (1701) của Slovak tại Triển lãm Hàng không Radom 2005
L-39ZA (1725) Slovak tại Triển lãm Hàng không Radom 2005
L-39 dân sự mang phù hiệu giả của Phi đội Tấn công Hạng nhẹ số 84 Xô viết

Đặc điểm kỹ thuật (L-39C)[sửa | sửa mã nguồn]

Hình chiếu đứng Aero L-39 Albatros.
Hình chiếu đứng Aero L-39 Albatros.

Đặc điểm chung

  • Đội bay: 2 người (1 học viên và 1 giáo viên hướng dẫn)
  • Chiều dài: 12,13 m (39 ft 10 in)
  • Sải cánh: 9,46 m (31 ft 0 in)
  • Chiều cao: 4,77 m (15 ft 5 in)
  • Diện tích cánh: 18,8 m² (202 ft²)
  • Trọng lượng rỗng: 3.459 kg (7.625 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 4.700 kg (10.362 lb)
  • Động cơ: 1 động cơ tuốc bin phản lực cánh quạt Progress/Ivchenko AI-25TL, 16,9 kN (3.800 lbf)

Tính năng

Trang bị vũ khí

Đặc điểm kỹ thuật (L-39NG)[sửa | sửa mã nguồn]

Hình chiếu đứng Aero L-39 Albatros.
Hình chiếu đứng Aero L-39 Albatros.

Đặc điểm chung

  • Đội bay: 2 người (1 học viên và 1 giáo viên hướng dẫn)
  • Chiều dài: 12,03 m (39 ft 6 in)
  • Sải cánh: 9,56 m (31 ft 4 in)
  • Chiều cao: 4,76 m (15 ft 47 in)
  • Diện tích cánh: 19,0 m² (204 ft²)
  • Trọng lượng rỗng: 3.100 kg (6.834 lb)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 5.800 kg (12.787 lb)
  • Động cơ: 1 động cơ tuốc bin phản lực cánh quạt Williams International FJ44-4Mturbofan engine, 16.89 kN (3.800 lbf) thrust

Tính năng

Trang bị vũ khí

  • Lên tới 1.200 kg (2.645 lb) trên năm mấu treo cứng bên ngoài, gồm:
    • Tên lửa không đối không tầm nhiệt (IR)
    • Pod súng máy 12,7 mm hoặc 20 mm
    • Bom không đối đất dẫn đường bằng laser (GBU)
    • Tên lửa không đối đất dẫn đường bằng laser (70mm)
    • Bom không đối đất rơi tự do 100 kg, 200 kg
    • Roket không đối đất không điều khiển FFAR (70mm)
    • Thùng dầu phụ: Lên đến 570 kg (1.250 lb) bên ngoài trên hai điểm treo "ướt"

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “L-139 specs”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2007.
  2. ^ Cộng hòa Séc cung cấp cho Việt Nam 12 máy bay L-39NG

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ đề liên quan[sửa | sửa mã nguồn]