Alor Setar

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Alor Setar
Hiệu kỳ của Alor Setar
Hiệu kỳ
Ấn chương chính thức của Alor Setar
Ấn chương
Tên hiệu: AS, Bandaraya Bertamadun
Alor Setar trên bản đồ Peninsula Malaysia
Alor Setar
Alor Setar
Vị trí trong bán đảo Mã Lai
Alor Setar trên bản đồ Malaysia
Alor Setar
Alor Setar
Vị trí trong Malaysia
Tọa độ: 6°7′B 100°22′Đ / 6,117°B 100,367°Đ / 6.117; 100.367
Quốc giaMalaysia
BangKedah
Thành lập1735
Tư cách thành phố2003
Chính quyền
 • Thị trưởngDato’ Haji Khazali bin Haji Din
Diện tích
 • Thành phố160 km2 (60 mi2)
Dân số (2009)[1]
 • Thành phố300,000
 • Mật độ1.358,55/km2 (351,860/mi2)
 • Vùng đô thị0,6 million
 • Đồng nghĩaAlor Setarian
Múi giờMST (UTC+8)
 • Mùa hè (DST)Not observed (UTC)
Mã bưu chính05xxx
Tiền tố mã điện thoại quốc tế+6047 (landline only)
Trang webhttp://www.mbas.gov.my/

Alor Setar - hay còn gọi là Alor Star trong giai đoạn 2004-2008[1] - là thủ phủ bang Kedah của Malaysia, đồng thời là trung tâm hành chính huyện Kota Setar. Thành phố là nơi sinh ra của Ng Kuan Jie, là một trung tâm phân phối cho sản xuất và sản phẩm nông nghiệp (như gạo) và là nơi đóng đô của hoàng gia của bang Kedah kể từ khi thành lập thành phố này. Thành phố có dân số đô thị khoảng hơn 300.000 người. Đây là một trong những thành phố lâu đời nhất của khu vực.

Alor Setar nằm 93 km về phía bắc Butterworth (Penang) và cách biên giới với Thái Lan 45 km về phía nam. Thành phố là một trung tâm giao thông ở khu vực phía bắc bán đảo Mã Lai.

Hai Thủ tướng là YTM Tunku Abdul Rahman (thủ tướng đầu tiên của Malaysia) và Mahathir Mohamad (thủ tướng thứ tư của Malaysia) đều sinh ra ở Alor Setar. Nơi đây được thăng lên thành phố vào ngày 21 tháng 12 năm 2003.

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu khí hậu của Alor Setar (1971-2000)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình cao °C (°F) 32.9 34.3 34.5 33.7 32.5 31.9 31.6 31.6 31.3 31.4 31.4 31.4 32,38
Trung bình ngày, °C (°F) 27.5 28.4 28.8 28.9 28.5 28.0 27.6 27.6 27.4 27.5 27.4 27.1 27,89
Trung bình thấp, °C (°F) 22.0 22.5 23.1 24.0 24.4 24.1 23.6 23.6 23.5 23.6 23.4 22.8 23,38
Lượng mưa, mm (inch) 19.1
(0.752)
61.1
(2.406)
112.9
(4.445)
192.5
(7.579)
225.6
(8.882)
137.4
(5.409)
183.6
(7.228)
203.4
(8.008)
282.0
(11.102)
283.3
(11.154)
205.9
(8.106)
83.7
(3.295)
1.990,5
(78,366)
Số ngày mưa TB 2 4 8 12 14 11 13 14 17 18 15 7 135
Nguồn: WMO [2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ http://thestar.com.my/news/story.asp?file=/2009/1/15/nation/3024815&sec=nation
  2. ^ “World Weather Information Service”. WMO. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]