Lanxangia scarlatina

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Amomum scarlatinum)
Lanxangia scarlatina
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Alpinioideae
Tông (tribus)Alpinieae
Chi (genus)Lanxangia
Loài (species)L. scarlatina
Danh pháp hai phần
Lanxangia scarlatina
(H.T.Tsai & P.S.Chen) M.F. Newman & Škorničk., 2018
Danh pháp đồng nghĩa
Amomum scarlatinum H.T.Tsai & P.S.Chen, 1979

Lanxangia scarlatina là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Hse Tao Tsai (Thái Hi Đào) và Pei Shan Chen mô tả khoa học đầu tiên năm 1979 dưới danh pháp Amomum scarlatinum.[1] Năm 2018, Mark Fleming Newman và Jana Leong-Škorničková chuyển nó sang chi mới thiết lập là Lanxangia.[2]

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Tên tiếng Trung: 红花砂仁 (hồng hoa sa nhân).[3]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Myanmar (Kachin),[4] Trung Quốc (Vân Nam).[3]

Môi trường sống là những nơi ẩm ướt, vệ đường; ở cao độ 900 m.[3]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Thân rễ có mùi thơm nồng. Cây cao 1,5-3 m. Lá không cuống hoặc gần như không cuống; lưỡi bẹ chẻ 2, 5-8 mm, có màng, nhẵn nhụi, các thùy tù ở đỉnh; phiến lá hình elip hẹp, 35-40 × 4-11 cm, nhẵn nhụi, đáy hình nêm, đỉnh nhọn. Cành hoa hình elipxoit, đường kính khoảng 4 cm; cuống khoảng 2,5 cm, các bẹ hình vảy dày dặc, giống da; lá bắc màu tía, hình mũi mác, chủ yếu nhọn đầu, xé rách khi khô; lá bắc con màu hồng với đỉnh màu nâu nhạt, hình ống, khoảng 4 cm × 8 mm, xẻ gần tới đáy ở 1 bên. Đài hoa màu hồng với đỉnh màu nâu nhạt, 2,7-3,2 cm × khoảng 5 mm, có lông tơ, đỉnh cụt hoặc 3 thùy không rõ nét. Ống tràng hoa màu trắng, bằng hoặc hơi dài hơn đài hoa một chút; thùy màu hồng, hình elip hẹp, khoảng 3 cm × 6-9 mm. Cánh giữa môi dưới với gân giữa màu vàng và các sọc màu tía ở mỗi bên, nhạt màu ở đỉnh, hình elip, khoảng 3,2 × 1,6 cm, đáy có lông nhung màu trắng, mép quăn, đỉnh có răng. Bao phấn 1-1,5 cm; phần phụ liên kết màu nâu nhạt, 3 thùy, các thùy bên thẳng, 5-7 mm. Bầu nhụy màu trắng có lông tơ. Tạo quả tháng 5.[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Lanxangia scarlatina tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Lanxangia scarlatina tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Lanxangia scarlatina”. International Plant Names Index. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2020.
  1. ^ The Plant List (2010). Amomum scarlatinum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1):6-36, doi:10.12705/671.2
  3. ^ a b c d Amomum scarlatinum trong e-flora. Tra cứu ngày 15-12-2020.
  4. ^ Hong-Bo Ding, Bin Yang, Mya Bhone Maw, Pyae Pyae Win & Yun-Hong Tan, 2020. Taxonomic studies on Amomum Roxburgh s.l. (Zingiberaceae) in Myanmar II: one new species and five new records for the flora of Myanmar. PhytoKeys 138: 140.