Antares (tên lửa)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Antares
Quá trình phóng tên lửa Antares
Cách dùngHệ thống phóng có thể dùng trung bình
Hãng sản xuấtOrbital Sciences Corporation (chính)
Yuzhnoye Design Bureau (phụ)
Alliant Techsystems (phụ)
Quốc gia xuất xứHoa Kỳ
Kích cỡ
Chiều cao110/120: 40,5 m (133 ft)[1]
130: 41,9 m (137 ft)
Đường kính3,9 m (13 ft)[2]
Khối lượng~240.000 kg (530.000 lb)[1]
Tầng tên lửa2 to 3[2]
Sức tải
Tải đến Low Earth orbit
Khối lượng6.120 kg (13.490 lb)[3]
Tên lửa liên quan
Các tên lửa tương đươngAthena III
Delta II
Lịch sử
Hiện tạiKhảo sát chờ mặt đất
Nơi phóngMid-Atlantic Regional Spaceport Mid-Atlantic Regional Spaceport Launch Pad 0
Kodiak Launch Complex LP-1
Tổng số lần phóng5 (110: 2, 120: 2, 130: 1)
Số lần phóng thành công4 (110: 2, 120: 2, 130: 0)
Số lần phóng thất bại1 (130)
Ngày phóng đầu tiên110: ngày 21 tháng 4 năm 2013[4]
120: 9 tháng 01, 2014[5]
130: 28 tháng 10 năm 2014
Các vật trong tên lửaCygnus (Thiết bị vũ trụ)
Tầng First
Chạy bởi2 × Aerojet NK-33#Antares[6]
Phản lực mạnh nhất3.265 kN (734.000 lbf)[6]
Thời gian bật230 giây
Nhiên liệuRP-1/LOX[6]
Tầng Second
Chạy bởi1 × Castor (rocket stage)A/B/XL
Phản lực mạnh nhất30A: 259 kN (58.200 lbf)
30B: 293,4 kN (65.960 lbf)[6]
30XL:
Nhiên liệuHydroxyl-terminated polybutadiene/aluminium[7]

Antares, được biết đến trong giai đoạn triển khai ban đầu với tên gọi là Taurus II, là một hệ thống khởi động có thể phá hủy được, được phát triển bởi Orbital Sciences Corporation. Có thể mang vật trọng tải nặng hơn 5.000 kg (11.000 lb) vào quỹ đạo thấp Trái đất. Tên lửa này thực hiện chuyến bay đầu tiên của mình vào ngày 21 tháng 4 năm 2013. Được thiết kế để phóng tàu vũ trụ Cygnus lên Trạm vũ trụ quốc tế như là một phần của các chương trình COTS và các CRS của NASA, Antares là tên lửa lớn nhất vận hành bởi Orbital Sciences.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Kyle, Ed (ngày 14 tháng 5 năm 2011). “Taurus 2”. Space Launch Report.
  2. ^ a b “Antares Medium-class Launch Vehicle: Fact Sheet” (PDF). Orbital Sciences Corporation. 2013. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2013. Truy cập 25 tháng 04, 2013.
  3. ^ “Antares” (Thông cáo báo chí). Orbital Sciences Corporation. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2014.
  4. ^ Perrotto, Trent J. (ngày 21 tháng 4 năm 2013). “NASA Partner Orbital Sciences Test Launches Antares Rocket” (Thông cáo báo chí). NASA. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2013.
  5. ^ “ISS Commercial Resupply Services Mission (Orb-1)”. Orbital Sciences Corporation. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ a b c d “Antares Medium-Class Launch Vehicle: Brochure” (PDF). Orbital Sciences Corporation. 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2012.
  7. ^ Graham, William (ngày 21 tháng 4 năm 2013). “Antares conducts a flawless maiden launch”. NASASpaceFlight.com. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]