Antonov An-8

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
An-8
KiểuMáy bay vận tải hạng nhẹ
Hãng sản xuấtAntonov
Chuyến bay đầu tiên11 tháng 2-1956
Khách hàng chínhLiên Xô Không quân Xô viết
Liên Xô Aeroflot
Số lượng sản xuất151

Antonov An-8 (tên ký hiệu của NATO: "Camp") là một máy bay vận tải quân sự hai động cơ turbin phản lực cánh quạt hạng nhẹ được phát triển vào đầu thập niên 1950 và được chế tạo tại nhà máy GAZ-34 ở Tashkent. Loại máy bay này ngừng hoạt động trong các nhiệm vụ quân sự tiền tuyến vào thập niên 1970 và rất nhiều chiếc được chuyển cho hãng hàng không Aeroflot. Một số máy bay đã được phát hiện đang hoạt động ở Châu Phi, dù Antonov đã rút giấy phép chứng nhận bay của loại máy bay này vào năm 2004, như vậy kết thúc bất kỳ việc sử dụng máy bay hợp pháp nào đối với loại máy bay này.

Các quốc gia sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

 Sri Lanka
 Singapore
  • Air Mark
 Liên Xô
 UAE

Thông số kỹ thuật (Antonov An-8)[sửa | sửa mã nguồn]

Аn-8

Đặc điểm riêng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phi đoàn: 6
  • Sức chứa: 48 người
  • Chiều dài: 100 ft 10 in (30.74 m)
  • Sải cánh: 121 ft 4 in (37 m)
  • Chiều cao: n/a
  • Diện tích cánh: 117.2 m² (1261.53 ft²)
  • Trọng lượng rỗng: 24400 kg (53793 lb)
  • Trọng lượng cất cánh: n/a
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 43400 kg (95681 lb)
  • Động cơ: 2× động cơ turbin phản lực cánh quạt Progress AI-20D, 4.190 hp (3.863 kW) mỗi chiếc

Hiệu suất bay[sửa | sửa mã nguồn]

Vũ khí[sửa | sửa mã nguồn]

  • 2× pháo 23 mm ở đuôi.

Các biến thể[sửa | sửa mã nguồn]

Izdeliye D:[sửa | sửa mã nguồn]

Là tên nội bộ được Phòng Thiết kế Thí nghiệm Antonov (Antonov OKB) sử dụng trong phiên bản đầu tiên.

Izdeliye N:[sửa | sửa mã nguồn]

Là tên nội bộ được Phòng Thiết kế Thí nghiệm Antonov (Antonov OKB) sử dụng cho phiên bản chở khách thân tròn với sức chứa 57 hành khách.

An-8:[sửa | sửa mã nguồn]

Là tên gọi chính thức khi ra mắt.

An-8M:[sửa | sửa mã nguồn]

Hậu tố M là viết tắt của Morskoy - Hải quân. Đây là phiên bản dành riêng cho Tác chiến Chống ngầm.

An-8T:[sửa | sửa mã nguồn]

Hậu tố T là viết tắt của Toplivovoz - Bồn chứa. Đây là phiên bản được thiết kế cho các nhiệm vụ chở nhiên liệu lỏng, bao gồm nhiên liều cho ô tô, máy bay, tên lửa. Biến thể này mang theo 2 bồn chứa, mỗi bồn có dung tích 5,300 lít (1100 gallon) cho việc chuyên chở nhiên liệu. Ngoài ra còn có thể hay thế bằng 1 bồn chứa 5000 lít để chở các chất lỏng có tính oxi hóa cao như Acid Nitric khói đỏ (RFNA), Acid Nitric hoặc Oxi lỏng.

An-8RU:[sửa | sửa mã nguồn]

Hậu tố RU là viết tắt của Raketnymi Ooskoritelyami - Tên lửa đẩy. Phiên bản được thử nghiệm năm 1964, được gắn thêm 2 tên lửa đẩy, tăng giới hạn khối lượng khi cất cánh (MTOW) lên 42 tấn (93,000 lb). Tuy nhiên sau đó, dự án này đã bị hủy bỏ do xảy ra một số sự cố.

An-8Sh:[sửa | sửa mã nguồn]

Hậu tố Sh là viết tắt của Shtoormanskiy - Hoa tiêu. Đây là biến thể được thiết kế riêng cho việc huấn luyện hoa tiêu trên máy bay.

An-8PS:[sửa | sửa mã nguồn]

Hậu tố PS là viết tắt của Poiskovo-Spasahtel'nyy - Tìm kiếm và Cứu nạn. Đây là biến thể cho các nhiệm vụ cứu nạn cứu hộ trên biển.

ham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Nội dung liên quan[sửa | sửa mã nguồn]

Trình tự thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Antonov An-4 - Antonov An-6 - Antonov An-8 - Antonov An-10 - Antonov An-12 - Antonov An-14