Ardea cocoi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ardea cocoi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Pelecaniformes
Họ (familia)Ardeidae
Chi (genus)Ardea
Loài (species)A. cocoi
Danh pháp hai phần
Ardea cocoi
Linnaeus, 1766

Ardea cocoi là một loài chim trong họ Diệc.[2] Loài này được tìm thấy trên khắp Nam Mỹ. Chúng có bộ lông màu xám chủ yếu là màu xám nhạt với mào màu xám đậm hơn. Là loài động vật ăn thịt, chúng săn cá và động vật giáp xác ở vùng nước nông. Loài này ban đầu được Linnaeus mô tả trong phiên bản thứ 10 năm 1766 của Systema Naturae. Đây là loài lớn nhất trong số các loài diệc Nam Mỹ và có chiều dài 95–130 cm mặc dù kích thước cơ thể thay đổi theo từng khu vực; với các cá nhân phía nam có lẽ là lớn nhất. Trọng lượng trưởng thành của cả chim trống và chim mái có thể dao động từ 1,14 đến 3,2 kg.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2012). Ardea cocoi. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dữ liệu liên quan tới Ardea cocoi tại Wikispecies