Bố Đại

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bố Đại (tiếng Trung: 布袋) là một Thiền sư Trung Quốcthế kỷ thứ 10. Tương truyền sư hay mang trên vai một cái túi vải bố, có nhiều phép mầu và có những hành động lạ lùng mang tính chất "cuồng thiền". Lúc viên tịch, sư mới thổ lộ cho biết chính sư là hiện thân của Di-lặc, vị Phật tương lai.

Bố Đại (Hotei trong tiếng Nhật), tranh vẽ của Kano Takanobu, 1616

Trong nhiều chùa tại Trung QuốcViệt Nam, và theo ảnh hưởng của Phật giáo Trung HoaBắc Tông, người ta hay trình bày tượng Di-lặc dưới dạng của Bố Đại mập tròn vui vẻ, có trẻ em vây quanh. Trong tiếng Nhật, Bố Đại được gọi là Hotei, một trong Thất Phúc Thần (七福神 Shichi Fukujin?) là bảy vị thần mang lại may mắn trong thần thoại và văn hóa dân gian Nhật Bản.

Thân thế[sửa | sửa mã nguồn]

Bố Đại ở Phụng Hóa Minh Châu triều Lương đời Ngũ Đại, tự xưng là Khế Thử (tiếng Trung: 契此). Hình dạng sư thì lùn, mập, nói năng tự tại, ăn ngủ tùy tiện. sư thường mang một bao bố trên vai để bỏ vào đó những vật người cúng dường. Sư được quần chúng mến phục vì có tài tiên tri thời tiết mưa nắng. Một khi sư ngủ ngoài đường, mọi người biết trời sẽ tốt, ngược lại lúc sư đi giày dép và kiếm chỗ tạm trú thì trời sẽ mưa.

Tính tình của sư rất "ngược đời", được cho là theo tinh thần Thiền tông. Trả lời câu hỏi già trẻ bao nhiêu, sư nói "già như hư không". Giữa chợ, có người hỏi tìm gì, "ta tìm con người", sư trả lời. Một hôm có vị tăng đi phía trước, sư liền vỗ vai ông ta nói: "Cho tôi xin một đồng tiền". Vị tăng bảo: "Nói được thì tôi cho ông một đồng tiền", sư liền bỏ bao xuống đất đứng im lặng khoanh tay.

Sư có nhiều thần thông, ngủ ngoài tuyết, tuyết không rơi vào mình. Trước khi tịch, sư ngâm câu kệ:

彌勒真彌勒
分身千百億
時時示時人
時人自不識
Di-lặc, Chân Di-lặc
Phân thân thiên bách ức
Thời thời thị thời nhân
Thời nhân tự bất thức.
Di-lặc, chân Di-lặc
Phân thân trăm ngàn ức
Luôn luôn bảo người đời
Người đời tự chẳng biết.

Sau khi chết, có người vẫn thấy sư ở nơi khác tại Trung Quốc. Người đời sau vẽ lại hình sư với bị gạo và từ đó tạo ra hình Bồ Tát Di-lặc, ngày nay thường thấy ở nhiều quốc gia chịu ảnh hưởng Phật giáo Bắc tông.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Như là hiện thân của Di Lặc

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
  • Dumoulin, Heinrich:
Geschichte des Zen-Buddhismus I. Indien und China, Bern & München 1985.
Geschichte des Zen-Buddhismus II. Japan, Bern & München 1986.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |
pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán