Borderline (bài hát)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Borderline"
Đĩa đơn của Madonna
từ album Madonna
Mặt B"Think of Me"
"Physical Attraction"
Phát hành15 tháng 2 năm 1984 (1984-02-15)
Định dạng
Thu âmTháng 2 năm 1983
Thể loại
Thời lượng5:18
Hãng đĩa
Sáng tácReggie Lucas
Sản xuấtReggie Lucas
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"Lucky Star"
(1983)
"Borderline"
(1984)
"Like a Virgin"
(1984)

"Borderline" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu đầu tay mang chính tên cô (1983). Nó được phát hành vào ngày 15 tháng 2 năm 1984, bởi Sire Records như là đĩa đơn thứ 5 trích từ album. Bài hát được sáng tác bởi nhà sản xuất Reggie Lucas và do bạn trai lúc đó của Madonna là John "Jellybean" Benitez phối lại. Trong "Borderline", cô sử dụng một chất giọng tinh tế và tràn đầy cảm xúc. Nội dung bài hát nói về một tình yêu không bao giờ được lấp đầy và là một cuộc nổi loạn chống lại việc trọng nam khinh nữ.

Bài hát nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình đương đại, họ gọi đây là một cách hài hòa trọn vẹn nhất cho toàn bộ album Madonna và khen ngợi chất dance-pop của nó. Về mặt thương mại, "Borderline" đã trở thành đĩa đơn đầu tiên trong sự nghiệp của Madonna lọt vào top 10 bảng xếp hạng Billboard Hot 100, đạt vị trí thứ 10. Ở Anh quốc, nó đạt đến hạng 2 sau khi phát hành lại vào năm 1986. Ở những thị trường khác, ca khúc lọt vào top 10 và top 20 của nhiều quốc gia châu Âu, trong đó dẫn đầu tại Ireland. Bài hát đứng vị trí thứ 84 trong danh sách "500 Bài hát hay nhất từ khi bạn ra đời" của tạp chí Blender, cũng như lọt vào danh sách "100 Bài hát mọi thời đại" từ các nhà phê bình của Time.

Trong video ca nhạc của "Borderline", Madonna rơi vào mối tình với một người đàn ông Mỹ Latinh làm nhiếp ảnh gia. Cô bị dụ dỗ làm người mẫu ảnh cho anh ta, nhưng sau đó họ vẫn là tình nhân của nhau. Với video này, Madonna được ghi nhận trong việc phá vỡ những điều cấm kỵ trong mối quan hệ giữa các chủng tộc. Việc phát sóng nó trên MTV cũng giúp sự nổi tiếng của Madonna ngày một tăng cao. Madonna đã biểu diễn bài hát trong chuyến lưu diễn Virgin Tour (1985) và Sticky & Sweet Tour (2008). "Borderline" đã được hát lại bởi một số nghệ sĩ như Duffy, Jody Watley, Counting CrowsThe Flaming Lips..

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng và chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Borderline (US 7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1984. 7-29354.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ Borderline (UK Limited Edition Picture Disc Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1984. W9260P.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ Borderline (UK 12-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1984. W 9260T.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ Borderline (European 5-inch CD Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1995. 7599 20218-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ Borderline (US 12-inch Maxi Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1984. 9 20212-0 A.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Borderline (US 12-inch Promotional Maxi Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1984. PRO-A-2120.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ Borderline (Australian 12-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1984. 0.20220.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  8. ^ Borderline (German 12-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1984. 920212-0.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  9. ^ Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 (doc). Australian Chart Book, St Ives, N.S.W. ISBN 0-646-11917-6. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  10. ^ "Ultratop.be – Madonna – Borderline" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  11. ^ “Madonna – Borderline – Hoogste notering” (bằng tiếng Hà Lan). VRT Top 30. ngày 4 tháng 6 năm 1984. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2009.
  12. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 8602." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  13. ^ "The Irish Charts – Search Results – Borderline" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Borderline" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  15. ^ "Charts.nz – Madonna – Borderline" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  16. ^ "Swisscharts.com – Madonna – Borderline" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  17. ^ "Madonna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  18. ^ "Madonna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  19. ^ "Madonna Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  20. ^ "Madonna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  21. ^ “Billboard 1984 Year End Singles”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 96 (52): 5, 14. ngày 22 tháng 12 năm 1984. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.
  22. ^ “Madonna: The Official Top 40”. MTV. MTV Networks. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
  23. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Madonna – Borderline” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Borderline vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  24. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Madonna – Borderline” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]