Vương tôn nữ Alexandra, Phu nhân Danh dự Ogilvy

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Alexandra xứ Kent
Phu nhân Danh dự Ogilvy (xem thêm)
The Honourable Lady Ogilvy
Vương tôn nữ Alexandra vào năm 1952
Thông tin chung
Sinh25 tháng 12, 1936 (87 tuổi)
Quảng trường Belgrave, London
Phối ngẫu
Angus Ogilvy
(cưới 1963⁠–⁠2004)
Hậu duệ
Tên đầy đủ
Alexandra Helen Elizabeth Olga Christabel
Tước hiệuHRH Vương tôn nữ Alexandra, Phu nhân Danh dự Ogilvy
HRH Vương tôn nữ Alexandra, The Honourable Bà Angus Ogilvy
HRH Vương tôn nữ Alexandra xứ Kent
Vương tộcNhà Windsor
Thân phụVương tử George, Công tước xứ Kent
Thân mẫuMarina của Hy Lạp và Đan Mạch
Rửa tội9 tháng 2 năm 1937
Cung điện Buckingham, Luân Đôn
Tôn giáoGiáo hội Anh

Vương tôn nữ Alexandra, Phu nhân Danh dự Ogilvy (Alexandra Helen Elizabeth Olga Christabel, sinh ngày 25 Tháng 12 năm 1936) là cháu gái út của vua George VVương hậu Mary. Bà là góa phụ của Ngài Angus Ogilvy. Bà cũng là Vương tôn nữ đầu tiên được gọi là Alexandra xứ KentNữ vương Victoria trước đây từng được gọi là Vương tôn nữ Alexandrina Victoria xứ Kent.

Vương tôn nữ Alexandra thực hiện nhiều nhiệm vụ hoàng gia thay mặt cho người chị họ của mình, Nữ vương Elizabeth II. Khi sinh ra, bà đứng thứ 6 trong danh sách kế vị ngai vàng Anh Quốc. Hiện giờ, bà đứng thứ 56 trong danh sách.

Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]

Alexandra vào năm 11 tuổi, chụp bởi Hay Wrightson

Vương tôn nữ Alexandra sinh ngày 25 tháng 12 năm 1936 tại số 3 Quảng trường Belgrave, Luân Đôn.[1][2] Cha mẹ của bà là Vương tử George, Công tước xứ Kent, người con trai thứ tư của Vua George VVương hậu Mary, và Vương tôn nữ Marina của Hy Lạp và Đan Mạch, con gái của Vương tử Nikolaos của Hy Lạp và Đan MạchNữ đại vương công Yelena Vladimirovna của Nga. Bà được đặt tên theo bà cố nội, Vương hậu Alexandra; bà ngoại, Nữ đại vương công Yelena Vladimirovna của Nga; và hai bác, Bá tước phu nhân Elizabeth xứ Törring-JettenbachVương nương Paul của Nam Tư. Bà được đặt tên là Christabel vì sinh ra vào lễ Giáng sinh, giống như người bác dâu Vương tức Alice, Công tước phu nhân xứ Gloucester.

Là hậu duệ dòng nam quân chủ Anh, bà được phong làm Vương tôn nữ Anh với kính ngữ Her Royal Highness. Bà được sinh sau khi bác bà là Edward VIII thoái vị được 2 tuần.

Vương tôn nữ được rửa tội tại Nhà nguyện riêng của Cung điện Buckingham, vào ngày 9 tháng 12 năm 1937, và cha mẹ đỡ đầu của bà là Vua George VIVương hậu Elizabeth (vợ chồng người bác bên nội); Vương hậu Na Uy (bà cô bên nội); Vương nương Nikolaos của Hy Lạp và Đan Mạch (bà ngoại); Vương nương Paul của Nam Tư (bác bên ngoại); và Vương nữ Beatrice (em gái của ông cố nội); Bá tước xứ Athlone (ông cậu); và Bá tước Karl Theodor xứ Törring-Jettenbach (chồng của bác bên ngoại). Trong tất cả những người trên hỉ có Quốc vương, Vương hậu và Bá tước xứ Athlone xuất hiện.[3][4]

Vương tôn nữ Alexandra dành nhiều thời gian trong thời thơ ấu tại căn nhà nông thôn CoppinsBuckinghamshire. Bà sống với bà nội, Vương hậu Mary, góa phụ của George V, trong Chiến tranh thế giới thứ hai tại Badminton.[2] Cha bà đã qua đời trong tai nạn máy bay ở Caithness, Scotland, vào ngày 25 tháng 8 năm 1942 khi đang phục vụ cho Không quân Hoàng gia Anh. Vương tôn nữ Alexandra là vương nữ Anh đầu tiên đi học ở trường nội trú, Trường Heathfield gân Ascot.[2][5] Bà sau đó đi học tại Paris.[6] Bà cũng được đào tạo tại Bệnh viện Great Ormond Street.[7]

Đám cưới và đời sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 24 thãng năm 1963, bà kết hôn với Angus James Bruce Ogilvy Danh dự (1928–2004), con trai thứ của David Ogilvy, Bá tước thứ 12 xứ Airlie và Quý cô Alexandra Coke, tại Tu viện Westminster.[8][9] Ogilvy cầu hôn Alexandra với một chiếc nhẫn sapphir bằng vàng và được bao quanh bởi kim cương ở cả hai mặt.[10] Lễ cưới có sự góp mặt của các thành viên vương thất[11] và được phát sóng trên toàn thế giới trên ti vi, với khoảng 200 triệu người xem.[9]

Vương thất Anh

HM Quốc vương
HM Vương hậu



Cô dâu mặc một váy cưới làm bằng đăng ten Valenciennes, với mạng che mặt và phần đuôi, thiết kế bởi John Cavanagh.[12][13] She made her way with her brother, the Duke of Kent, from Kensington Palace to the church.[11] Các phù dâu bao gồm Vương nữ Anne và Nữ đại công tước Elisabeth của Áo, và phù rể là Peregrine Fairfax.[11] Tổng giám mục Canterbury Michael Ramsey chủ trì lễ cưới.[11] Angus Ogilvy từ chối đề nghị trở thành bá tước sau khi kết hôn của Nữ vương,[9] nên con cái của họ

không có tước vị.

Angus Ogilvy được phong làm hiệp sĩ vào năm 1988 (khi Vương tôn nữ Alexandra nhận tước Phu nhân Danh dự Ogilvy). Vương tôn nữ Alexandra và Angus Ogilvy có hai con, James và Marina, và bốn người cháu:

  • James Robert Bruce Ogilvy (sinh ngày 29 tháng 2 năm 1964 tại Thatched House Lodge, Công viên Richmond, Surrey). Ông kết hôn với Julia Caroline Rawlinson vào ngày 30 tháng 7 năm 1988 tại Nhà thờ Thánh Mary ở Saffron Walden, Essex. Cả hai có hai người con:[14]
    • Flora Alexandra Vesterberg (sinh ngày 15 tháng 12 năm 1994 tại Edinburgh, Scotland). Cô kết hôn với Timothy Vesterberg tại Nhà nguyện Hoàng gia, Cung điện Thánh James, vào ngày 26 tháng 9 năm 2020.[15]
    • Alexander Charles Ogilvy (sinh ngày 12 tháng 11 năm 1996 tại Edinburgh, Scotland).
  • Marina Victoria Alexandra Ogilvy (sinh ngày 31 July 1966 tại Thatched House Lodge, Công viên Richmond, Surrey) bà kết hôn với Paul Julian Mowatt (Hendon, 28 tháng 11 năm 1962) vào ngày 2 tháng 2 năm 1990 và ly hôn vào ngày 15 tháng 10 năm 1997. Cả hai có hai người con:
    • Zenouska May Mowatt (sinh ngày 26 tháng 5 năm 1990 tại Roehampton, Anh).
    • Christian Alexander Mowatt (sinh ngày 4 tháng 6 năm 1993 tại Luân Đuân, Anh)

Nhiệm vụ hoàng gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tước hiệu, tước vị và danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu Vương thất của
Vương nữ Alexandra

Cách đề cập Vương gia Điện hạ
Cách xưng hô Vương gia Điện hạ
Cách thay thế Đức Bà

Tước hiệu và tước vị[sửa | sửa mã nguồn]

  • 25 tháng 12 năm 1936 – 24 tháng 4 năm 1963: Vương tôn nữ Alexandra xứ Kent Điện hạ
  • 24 tháng 4 năm 1963 – 31 tháng 12 năm 1989: [16] Vương nữ Alexandra, The Honourable Bà Angus Ogilvy Điện hạ [17]
  • 31 tháng 12 năm 1989 – nay: Vương nữ Alexandra, Phu nhân Danh dự Ogilvy Điện hạ

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Nước ngoài

Eponym[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thính phòng Vương tôn nữ Alexandra, Trường Yarm.
  • Bệnh viện Alexandra ở Redditch, Worcestershire được đặt theo tên bà, Alexandra đã mở cửa bệnh viện vào ngày 2 tháng 4 năm 1987.
  • Bệnh viện Vương tôn nữ Alexandra ở Harlow, Essex, được đặt theo tên bà vào ngày 27 tháng 4 năm 1965.[23]
  • Bệnh viện Vương tôn nữ Alexandra (trước đây là Bệnh viện Nam Brisbane) được đặt theo tên bà để vinh danh chuyến thăm của Alexandra tới Queensland vào năm 1959.
  • Khu vườn Alexandra ở Lâu đài Leeds[24] được đặt theo tên bà để vinh danh việc Alexandra trở thành Nhà Bảo trợ của Quỹ Lâu đài Leeds

Chức vụ[sửa | sửa mã nguồn]

Đại học
Bằng đại học Danh dự

Chức vụ quân đội danh dự[sửa | sửa mã nguồn]

Canada Canada
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Hồng Kông Hồng Kông

Tổ tiên[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “No. 34354”. The London Gazette: 8413. 28 tháng 12 năm 1936.
  2. ^ a b c Panton 2011, tr. 37.
  3. ^ Yorkshire Post and Leeds Intelligencer. 10 February 1937.
  4. ^ “Members of the royal family attend christening of Princess Alexandra (1937)”. British Pathé. 12 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021 – qua YouTube.
  5. ^ Mishael, Herbert (24 tháng 4 năm 1963). “Princess Alexandra to wed Ancestral foe”. The Age. London. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2013.
  6. ^ “Mayfair glamour girl not Margaret, but Alex”. Pittsburgh Post Gazette. London. Associated Press. 19 tháng 1 năm 1956. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2013.
  7. ^ “The royal clan: who's who, what do they do and how much money do they get?”. The Guardian. 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
  8. ^ Mishael, Herbert (24 tháng 4 năm 1963). “Princess Alexandra to wed Ancestral foe”. The Age. London. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2013.
  9. ^ a b c Panton 2011, tr. 38.
  10. ^ Chang, Mahalia (27 tháng 11 năm 2017). “A Very Thorough History of British Royal Engagement Rings”. Harper's Bazaar Australia. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2018.
  11. ^ a b c d “Royal Spring Wedding”. Pathé News. 1963. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
  12. ^ Cathcart, Helen (1967). Princess Alexandra. London: W. H. Allen & Co.
  13. ^ Murphy, Nichola (13 tháng 7 năm 2021). “Princess Anne is a beautiful bridesmaid in unearthed royal wedding photos”. Hello!. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  14. ^ “Royal baby for leap year day”. BBC. 29 tháng 2 năm 1964. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2008. The Ogilvy baby was one of several royal babies due within months of each other. The 9lb 6oz boy will be unique among them in having no title. Master Ogilvy is currently 13th in line to the throne but will soon be displaced to 16th
  15. ^ “Princess Alexandra's granddaughter Flora Ogilvy marries Timothy Vesterberg”. Tatler. 1 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2020.
  16. ^ “Orders of Chivalry”. St George's Chapel. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2008.
  17. ^ “St George's Chapel – Orders of Chivalry”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012.
  18. ^ a b Debrett's Peerage & Baronetage 2008, Debrett's, 2008, tr. 97, ISBN 9781870520805
  19. ^ “No. 42230”. The London Gazette: 8869. 27 tháng 12 năm 1960.
  20. ^ “The Royal Family and the Armed Forces”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
  21. ^ The Canadian Forces Decoration
  22. ^ “This Day In History: November 21, 1966”. 19 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2022.
  23. ^ PAH Trust website[liên kết hỏng]
  24. ^ Court Circular: June 25, 2019
  25. ^ “No. 47235”. The London Gazette (Supplement): 7119. 11 tháng 6 năm 1977.
  26. ^ “Colonel-in-Chief”. The Canadian Scottish Regiment. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2013.
  27. ^ “No. 40656”. The London Gazette: 7071. 16 tháng 12 năm 1955.
  28. ^ Ilse, Jess (30 tháng 6 năm 2021). “What is a royal ship sponsor?”. Royal Central. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2021.
  29. ^ a b “The History of the Light Infantry”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
  30. ^ “No. 47234”. The London Gazette (Supplement): 7079. 11 tháng 6 năm 1977.
  31. ^ “No. 56777”. The London Gazette (Supplement): 14986. 10 tháng 12 năm 2002.
  32. ^ “No. 46542”. The London Gazette (Supplement): 4820. 15 tháng 4 năm 1975.
  33. ^ “No. 52834”. The London Gazette (Supplement): 2582. 14 tháng 2 năm 1992.
  34. ^ “Appointment of New Royal Colonels”. Royal.UK. 28 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
  35. ^ “No. 44159”. The London Gazette (Supplement): 11803. 1 tháng 11 năm 1966.
  36. ^ “No. 55974”. The London Gazette (Supplement): 10420. 19 tháng 9 năm 2000.
  37. ^ Obituary


Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

  • Collis, Rose (2010). The New Encyclopaedia of Brighton (ấn bản 1). Brighton: Brighton & Hove Libraries. ISBN 978-0-9564664-0-2.
  • Panton, Kenneth J. (2011). Historical Dictionary of the British Monarchy. Scarecrow Press, Inc. ISBN 978-0-8108-5779-7.