Cầy thảo nguyên Gunnison

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cynomys gunnisoni
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Sciuridae
Chi (genus)Cynomys
Loài (species)C. gunnisoni
Danh pháp hai phần
Cynomys gunnisoni
(Baird, 1855)[2]
Cynomys gunnisoni range [3]
Cynomys gunnisoni range [3]

Cầy thảo nguyên Gunnison, tên khoa học Cynomys gunnisoni, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Baird mô tả năm 1855.[2] Loài này chủ yếu phân bố ở vùng Four Corners của Hoa Kỳ. Chúng dài 30–37 cm và có đuôi dài 3-6 c. Loài này chỉ cân nặng 1,5-2,5 lbs (0,5–1 kg). Trung bình, con đực có kích thước lớn hơn so với con cái. Cầy thảo nguyên Gunnison có 22 răng, và năm 5 cặp tuyến vú. Cầy thảo nguyên Gunnison, C. gunnisoni, là loài cầy thảo nguyên duy nhất có 40 nhiễm sắc thể. Bốn loài khác, chó thảo nguyên đuôi đen, đuôi trắng, cầy thảo nguyên Utah, và cầy thảo nguyên Mexico, có 50 nhiễm sắc thể.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Linzey, A. V. & NatureServe (Mabee, T., Cannings, S. & Hammerson, G.) (2008). Cynomys gunnisoni. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Cynomys gunnisoni”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ “The IUCN Red List of Threatened Species”.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]