Cắt Dickinson

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cắt Dickinson
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Phân giới (subregnum)Eumetazoa
Nhánh Bilateria
Liên ngành (superphylum)Deuterostomia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Tetrapoda
Lớp (class)Aves
Nhánh Ornithothoraces
Nhánh Ornithurae
Nhánh Carinatae
Phân lớp (subclass)Neornithes
Phân thứ lớp (infraclass)Neognathae
Liên bộ (superordo)Neoaves
Nhánh Coronaves
Bộ (ordo)Accipitriformes
Họ (familia)Faconidae
Chi (genus)Falco
Loài (species)F. dickinsoni
Danh pháp hai phần
Falco dickinsoni
Sclater, 1864

Cắt Dickinson (danh pháp hai phần: Falco dickinsoni) là một loài chim lá thuộc chi Cắt trong họ Cắt (Falconidae)[2].

Loài này phân bố ở nam và đông châu Phi. Nó có chiều dài 27–30 cm với sải cánh dài 61–68 cm và trọng lượng 167-246 gram. Con mái lớn hơn khoảng 4% và cân nặng hơn so với con trống 10-20%. Bộ lông chủ yếu là màu xám đậm với đầu và đuôi có màu nhạt.

Phạm vi phân bố của nó bao gồm Mozambique, Zimbabwe, ZambiaMalawi cùng với đông bắc Nam Phi (chủ yếu ở Vườn quốc gia Kruger), phía bắc Botswana, phía bắc-đông Namibia, phía đông Angola, miền nam Cộng hòa Dân chủ Congo và các khu vực của Tanzania. Nó là một khách đến thường xuyên Kenya. Phạm vi tổng số khoảng 3,4 triệu km2. Nói chung là khá hiếm, nhưng thường trong một số khu vực như Zanzibar và các đảo Pemba. Mất cây chà là một mối đe dọa tiềm năng cho loài này.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2012). Falco dickinsoni. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]