Chaetodon unimaculatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chaetodon unimaculatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Lepidochaetodon
Loài (species)C. unimaculatus
Danh pháp hai phần
Chaetodon unimaculatus
Bloch, 1787
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon sphenospilus Jenkins, 1901

Chaetodon unimaculatus là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Lepidochaetodon[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1787.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh unimaculatus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: tiền tố uni ("một") và maculatus ("có đốm"), hàm ý đề cập đến đốm đen lớn ở thân trên của loài cá này.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ quần đảo Cocos (Keeling)đảo Giáng Sinh (Úc), phạm vi của C. unimaculatus trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaii (Hoa Kỳ), đảo Ducie (quần đảo Pitcairn) và cả đảo Phục Sinh (Chile), ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản, xa về phía nam đến Úc (gồm cả đảo Lord Howe) và Rapa Iti (Polynésie thuộc Pháp) nhiều cá thể lang thang cũng được bắt gặp ở quần đảo Galápagos.[1][4]

Việt Nam, C. unimaculatus được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam) và quần đảo Hoàng Sa;[5] Phú Yên;[6] vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[7]Ninh Thuận.[8]

C. unimaculatus sống tập trung trên các rạn viền bờđầm phá, độ sâu đến ít nhất là 60 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

C. unimaculatus có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 20 cm.[4] Loài này có màu trắng với một đốm đen lớn nổi bật ở thân trên, chuyển dần sang màu vàng ở lưng. Đầu có một sọc đen từ gáy băng dọc qua mắt. Thân trước có các vệt sọc vàng. Vây lưng và vây hậu môn có màu vàng với rìa đen ở sát rìa sau (viền trắng mỏng ở ngay rìa). Cuống đuôi có vạch đen bao quanh; vây đuôi trong suốt (trắng hơn ở gốc). Vây bụng màu vàng. Vây ngực trong suốt.

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 21–23; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 18–20; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 38–47.[9]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Một cặp C. unimaculatus

C. unimaculatus là loài ăn tạp, thức ăn chủ yếu của chúng là san hô, bao gồm san hô cứng (như AcroporaMontipora) và san hô mềm (SarcophytonSinularia),[1][10] tuy nhiên chúng cũng có thể ăn cả giun nhiều tơ, động vật phù dutảo.[4]

C. unimaculatus có thể sống thành đôi, đặc biệt là vào thời điểm sinh sản, hoặc hợp thành một đàn nhỏ.[4]

Lai tạp[sửa | sửa mã nguồn]

Những cá thể mang kiểu màu trung gian giữa C. unimaculatus với Chaetodon kleinii, một loài chị em cùng phân chi Lepidochaetodon, đã được bắt gặp trong tự nhiên.[11]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

C. unimaculatus là một loài thường được xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh.[12]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Myers, R.; Pratchett, M. (2010). Chaetodon unimaculatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165714A6099340. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165714A6099340.en. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon unimaculatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  5. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  6. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  7. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  8. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  9. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 230. ISBN 978-0824818951.
  10. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
  11. ^ Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes” (PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  12. ^ R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter & V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3255. ISBN 978-9251045879.