Chi Dây gắm

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chi Dây gắm
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
Ngành (divisio)Gnetophyta
Lớp (class)Gnetopsida
Bộ (ordo)Gnetales
T.M. Fries
Họ (familia)Gnetaceae
Lindley
Chi (genus)Gnetum
L.
Các loài
Xem văn bản.
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Gnemon Rumph. ex Kuntze
  • Thoa Aubl.
  • Abutua Lour.
  • Arthostema Neck.

Chi Dây gắm (tên khoa học Gnetum) là một chi của khoảng 30-35 loài thực vật hạt trần. Nó là chi duy nhất trong họ Dây gắm (Gnetaceae) và bộ Dây gắm (Gnetales).[cần dẫn nguồn]

Đặc điểm chung[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dây leo thường xanh, thân thường chia lóng và phình to ở các đốt. Lá đơn mọc đối, không có lá kèm, mép lá nguyên, gân lá lông chim.
  • Nón đơn tính khác gốc, có cấu tạo hoa nguyên thủy. Từng đôi lá bắc đính liền thành vòng trên hoa tự. Hoa tự đực hình bông đơn hoặc phân nhánh, nách vòng lá bắc mang 2-4 vòng hoa. Hoa đực có bao hoa hình ống, chỉ nhị hợp, bao phấn 2 ô nứt ngang.
  • Hoa tự cái hình bông đơn, nách vòng lá bắc mang 3-8 hoa. Hoa cái gồm 1 lá noãn mang 1 noãn thẳng đứng, noãn phát triển thành hạt có 3 lớp vỏ giống như một quả hạch. Phôi có 2 lá mầm.

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều loài thuộc chi Gnetum là ăn được, với hạt được đem nướng và lá được sử dụng như là rau ăn. Một số loài còn có công dụng như là các loại cây thuốc.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]