Chim cánh cụt Snares

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chim cánh cụt Snares
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Sphenisciformes
Họ (familia)Spheniscidae
Chi (genus)Eudyptes
Loài (species)E. robustus
Danh pháp hai phần
Eudyptes robustus
Oliver, 1953

Chim cánh cụt Snares (danh pháp hai phần: Eudyptes robustus) là một loài chim trong họ Spheniscidae[2], chúng còn được gọi là Chim cánh cụt mào SnaresChim cánh cụt quần đảo Snares. Đây là giống loài trên quần đảo Snares, một nhóm các đảo nằm ngoài khơi bờ biển phía Nam của Đảo Nam, New Zealand. Đây là một loài chim cánh cụt nhỏ, mào vàng, cao từ 50–70 cm (20–28 in) và trọng lượng khoảng 2,5–4 kg (5,5-8,8 lbs). Nó có phần lưng màu xanh-đen và phần trước từ cổ xuống màu trắng. Lông mày của chúng có màu vàng-sọc sáng kéo dài trên mắt để tạo thành một mào rủ rậm rạp.

Chim cánh cụt Snares phân bố chính nằm trên phía Bắc Đảo Đông, thuộc địa khác được thành lập trên đảo Broughton cũng như các chuỗi đá phía Tây. Con mồi chính của chim cánh cụt Snares là loài nhuyễn thể, bổ sung thêm bằng mực và cá nhỏ. Các loài hiện đang được đánh giá là "dễ bị thương tổn" bởi IUCN, và bị giới hạn ở một nhóm đảo nhỏ. Dân số hiện nay ước tính khoảng 25.000 cặp chim bố mẹ.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2012). Eudyptes robustus. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  • Wilson, David. "Causes and Benefits of Chick Aggregations in Penguins." The Auk 126.3 (2009): 688-93. JSTOR. Web. 16 tháng 4 năm 2011.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]