Chim xúc cá đen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chim xúc cá đen
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Charadriiformes
Họ (familia)Rynchopidae
Chi (genus)Rynchops
Loài (species)R. niger
Danh pháp hai phần
Rynchops niger
Linnaeus, 1758
Chim xúc cá đen đang bắt mồi ở Texas

Chim xúc cá đen (danh pháp hai phần: Rynchops niger) là một loài chim thuộc họ Xúc cá. Loài chim này phân bố ở Bắc Mỹ và Nam Mỹ. Quần thể phía bắc trú đông ở các vùng nước ấm hơn của Caribbean và các bờ biển cận nhiệt đới Thái Bình Dương, còn quần thể Nam Mỹ chỉ di chuyển ngắn để tránh lũ hàng năm làm ngập khu vực sinh sản của chúng chỗ cạn của sông. Nó là loài lớn nhất trong ba loài xúc cá, dài 40–50 cm (16–20 in) với sải cánh dài 107–127 cm (42–50 in)n.[2] Loài này cân nặng từ 212 đến 447 g (7,5 đến 15,8 oz), con trống cân nặng từ 349 g (12,3 oz), so với con mái nhỏ hơn với cân nặng từ 254 g (9,0 oz).[3]

Loài xúc cá đen này có chiếc mỏ không cân xứng: hàm dưới dài hơn hàm trên. Điểm thích nghi nổi bật này giúp chúng bắt cá theo một cách thức độc nhất vô nhị, cụ thể chúng sẽ bay nhanh và sát dòng nước,[4] rồi hàm dưới của mỏ lướt trên mặt nước để "xúc" những con cá nhỏ không kịp trốn thoát. Đây là loài chim duy nhất được người ta biết đến có con ngươi dạng khe hở;[5] do mỏ của chúng nằm trong tầm quan sát của mắt nên chim có khả năng định vị chiếc mỏ một cách cẩn thận khi bắt mồi.[6] "Chim xúc cá đen" bay rất nhanh và hợp thành từng đàn lớn dọc các dòng sống và bãi cát ven biển.[7]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2012). Rynchops niger. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ [1] (2011).
  3. ^ CRC Handbook of Avian Body Masses by John B. Dunning Jr. (Editor). CRC Press (1992), ISBN 978-0-8493-4258-5.
  4. ^ R Mariano-Jelicich & Favero, M. and Silva, M.P. (2003). 2/31 2 199-202.pdf “Fish Prey of the Black Skimmer Rynchops Niger at Mar Chiquita, Buenos Aires Province, Argentina” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (PDF). Marine Ornithology. 31: 199–202. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)[liên kết hỏng]
  5. ^ Zusi, RL & D Bridge (1981). “On the Slit Pupil of the Black Skimmer (Rynchops niger)” (PDF). Journal of Field Ornithology. 52 (4): 338–340. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ Martin, G.R., Rojas, L.M., and McNeil, R. (2007). “Vision and the foraging technique of Skimmers (Rynchopidae)”. Ibis. 149 (4): 750–757. doi:10.1111/j.1474-919X.2007.00706.x.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ Fusco, Paul J. (2006). “Connecticut Wildlife” (PDF) (bằng tiếng Anh). Connecticut Department of Environment Protection Bureau of Natural Resources - Wildlife Division. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]