Christina Aguilera: In Concert

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Christina Aguilera: In Concert Tour
Chuyến lưu diễn của Christina Aguilera
AlbumChristina Aguilera
Mi Reflejo
Ngày bắt đầu1 tháng 7 năm 2000
Ngày kết thúc1 tháng 2 năm 2001
Số chặng diễn3
Số buổi diễn63 ở Bắc Mỹ
2 ở Nam Mỹ
3 ở Châu Á
Tổng cộng là 68
Thứ tự chuyến lưu diễn của Christina Aguilera
Christina Aguilera: In Concert Tour
(2000–01)
Justified/Stripped Tour
(2003)

The Christina Aguilera: In Concert Tour (còn gọi là Sears & Levis US Tour hay The Psykoblast Tour) là chuyến lưu diễn đầu tiên của ca sĩ nhạc pop người Mỹ Christina Aguilera. Đây là chuyến lưu diễn quảng bá cho các album Christina AguileraMi Reflejo. Nó đi qua Châu MỹChâu Á, thu về 35 triệu USD.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến lưu diễn được tài trợ bởi các nhãn hàng nổi tiếng của MỹSearsLevi's. Khi chuyến lưu diễn được thông báo, Aguilera đang trong quá trình quảng bá "I Turn to You" - đĩa đơn thứ ba trích từ album đầu tay của cô; và trong giai đoạn sản xuất album Mi Reflejo.[1] Tháng đầu trong chuyến lưu diễn và một số show khác thì sân khấu được dàn dựng khá đơn giản. Cũng trong lúc này, Aguilera bắt đầu mặc những bộ đồ thiếu vải hơn và nhuộm thêm màu vào tóc của mình, vì cô đang chuyển hình ảnh từ một cô ca sĩ teen pop nhí nhảnh sang hình tượng mới trưởng thành hơn.

Nghệ sĩ biểu diễn mở màn[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các màn biểu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Bắc Mỹ và Nhật Bản
  1. "Arabian Dance" (Dance Introduction)
  2. "Genie in a Bottle"
  3. "Somebody's Somebody"
  4. "So Emotional"
  5. "Don't Make Me Love You (Til' I'm Ready)"
  6. "I Turn To You"
  7. "When You Put Your Hands On Me"
  8. "At Last"
  9. "DJ Mix Remix" (Instrumental Interlude)
  10. "All Right Now"
  11. "Love For All Seasons"
  12. "Come On Over Baby (All I Want Is You)" (contains elements of Got to be Real)
  13. "What a Girl Wants"
Ở những nước nói tiếng Tây Ban Nha
  1. "Arabian Dance" (Dance Introduction)
  2. "Genio Atrapado" (contains excerpts from "Genie In A Bottle")
  3. "Somebody's Somebody"
  4. "So Emotional"
  5. "Falsas Esperanzas"
  6. "When You Put Your Hands on Me"
  7. "Por Siempre Tu" (contains excerpts from "I Turn to You")
  8. "Contigo En La Distancia"
  9. "Cuando No Es Contigo" (contains excerpts from "I Need To Know")
  10. "Pero Me Acuerdo De Ti"
  11. "Ven Conmigo (Solamente Tú)" (contains elements of Got to be Real)
  12. "What A Girl Wants"

Ngày lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm
Bắc Mỹ [3]
ngày 1 tháng 7 năm 2000 Milwaukee Mỹ Marcus Amphitheater
ngày 2 tháng 7 năm 2000 Sioux Falls Sioux Empire Fair
ngày 4 tháng 7 năm 2000 Merrillville Star Plaza Theatre
ngày 5 tháng 7 năm 2000 Traverse City National Cherry Festival
ngày 7 tháng 7 năm 2000 Toronto Canada Molson Amphitheatre
ngày 10 tháng 7 năm 2000 Ottawa Corel Centre
ngày 13 tháng 7 năm 2000 Winnipeg Winnipeg Arena
ngày 14 tháng 7 năm 2000 Saskatoon Saskatchewan Place
ngày 16 tháng 7 năm 2000 Edmonton Skyreach Centre
ngày 17 tháng 7 năm 2000 Calgary Canadian Airlines Saddledome
ngày 19 tháng 7 năm 2000 Vancouver GM Place
ngày 26 tháng 7 năm 2000 Paso Robles Mỹ California Mid-State Fair
ngày 28 tháng 7 năm 2000 Billings MetraPark Arena
ngày 29 tháng 7 năm 2000 Minot North Dakota State Fair
ngày 31 tháng 7 năm 2000 Bonner Springs Sandstone Amphitheater
ngày 1 tháng 8 năm 2000 Maryland Heights Riverport Amphitheater
ngày 3 tháng 8 năm 2000 Kearney Buffalo County Fair
ngày 4 tháng 8 năm 2000 Omaha Douglas County Fair
ngày 6 tháng 8 năm 2000 Noblesville Deer Creek Music Center
ngày 7 tháng 8 năm 2000 Antioch AmSouth Amphitheatre
ngày 10 tháng 8 năm 2000 Des Moines Iowa State Fair
ngày 11 tháng 8 năm 2000 Springfield Illinois State Fair
ngày 13 tháng 8 năm 2000 Sedalia Missouri State Fair
ngày 15 tháng 8 năm 2000 Midland Midland County Fair
ngày 16 tháng 8 năm 2000 Columbus, Ohio Celeste Center
ngày 19 tháng 8 năm 2000 Rosemont Allstate Arena
ngày 21 tháng 8 năm 2000 Cincinnati Riverbend Music Center
ngày 23 tháng 8 năm 2000 Cleveland Gund Arena
ngày 24 tháng 8 năm 2000 Clarkston Pine Knob Music Theatre
ngày 26 tháng 8 năm 2000 Burgettstown Coca-Cola Star Lake Amphitheater
ngày 28 tháng 8 năm 2000 St. Paul Minnesota State Fair
ngày 30 tháng 8 năm 2000 Darien Darien Lake Performing Arts Center
ngày 31 tháng 8 năm 2000 Essex Junction Champlain Valley Expo
ngày 1 tháng 9 năm 2000 Hartford Meadows Music Theatre
ngày 3 tháng 9 năm 2000 Syracuse Empire Expo Center
ngày 6 tháng 9 năm 2000 Holmdel PNC Bank Arts Center
ngày 8 tháng 9 năm 2000 Wantagh Jones Beach Amphitheatre
ngày 9 tháng 9 năm 2000 Mansfield Tweeter Center for the Performing Arts
ngày 15 tháng 9 năm 2000 Camden Blockbuster-Sony Music Entertainment Centre
ngày 16 tháng 9 năm 2000 Columbia Merriweather Post Pavilion
ngày 18 tháng 9 năm 2000 Charlotte Blockbuster Pavilion
ngày 19 tháng 9 năm 2000 Raleigh Alltel Pavilion at Walnut Creek
ngày 20 tháng 9 năm 2000 Atlanta Lakewood Amphitheatre
ngày 22 tháng 9 năm 2000 Orlando TD Waterhouse Centre
ngày 23 tháng 9 năm 2000 Tampa Ice Palace
ngày 25 tháng 9 năm 2000 West Palm Beach Mars Music Amphitheatre
ngày 27 tháng 9 năm 2000 New Orleans Louisiana Superdome
ngày 29 tháng 9 năm 2000 The Woodlands Cynthia Woods Mitchell Pavilion
ngày 30 tháng 9 năm 2000 Dallas North Texas State Fair and Rodeo
ngày 5 tháng 10 năm 2000 Denver Magness Arena
ngày 8 tháng 10 năm 2000 Phoenix America West Arena
ngày 10 tháng 10 năm 2000 Chula Vista Coors Amphitheatre
ngày 11 tháng 10 năm 2000 Universal City Gibson Amphitheatre
ngày 12 tháng 10 năm 2000
ngày 14 tháng 10 năm 2000 Marysville Sleep Train Amphitheatre
ngày 15 tháng 10 năm 2000 Concord Chronicle Pavilion
ngày 18 tháng 10 năm 2000 Portland Rose Garden
ngày 19 tháng 10 năm 2000 Seattle KeyArena
ngày 21 tháng 10 năm 2000 Honolulu Stan Sheriff Center
ngày 14 tháng 1 năm 2001 San Juan Puerto Rico Roberto Clemente Coliseum
ngày 16 tháng 1 năm 2001 Mexico City México National Auditorium
ngày 17 tháng 1 năm 2001
Nam Mỹ
ngày 20 tháng 1 năm 2001 Caracas Venezuela Estadio Olímpico de la Ciudad Universitaria
ngày 22 tháng 1 năm 2001 Panamá City Panamá Estadio Nacional de Panamá
Châu Á
ngày 27 tháng 1 năm 2001 Osaka Nhật Bản Osaka Dome
ngày 29 tháng 1 năm 2001 Tokyo Zepp
ngày 1 tháng 2 năm 2001 Yokohama Yokohama Arena
ngày 3 tháng 2 năm 2001 Fukuoka Fukuoka Dome

Đội ngũ thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]

  • Michael Anderson - bass
  • Alex Alessandroni - keyboards
  • Bryan - keyboards
  • JJ - keyboards
  • DJ George - DJ
  • Raphiel - keyboards
  • Ezquiel Alara - keyboards
  • Dan Sistos - guitar
  • Teddy Campbell - drums
  • Kay Chann - Programming
  • Latonya Holumas - Backup singer
  • Elizabeth Quintones - Backup singer
  • Diane Gordon - Backup singer
  • Yvinn Patrick - Backup singer:P

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Sears and Levi's Hit a Summer High Note With Pop Music Sensation Christina Aguilera"
  2. ^ “Christina Aguilera llega a Panamá con su reflejo de talento y amor”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ “Christina Aguilera Kicks Off Her First Headlining Tour on July 31 'Sears and Levi's(R) Present Christina Aguilera In Concert' (Thông cáo báo chí). PR Newswire. ngày 31 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]