Claudio Pizarro

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Claudio Pizarro
Pizarro tập luyện cùng Bayern Munich năm 2015
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Claudio Miguel Pizarro Bosio
Chiều cao 1,84 m (6 ft 0 in)[1]
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1991–1995 Cantolao
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1996–1997 Deportivo Pesquero 41 (11)
1997–1999 Alianza Lima 44 (25)
1999–2001 SV Werder Bremen 56 (29)
2001–2007 FC Bayern München 174 (71)
2007–2009 Chelsea 21 (2)
2008–2009SV Werder Bremen (cho mượn) 26 (17)
2009–2012 SV Werder Bremen 77 (43)
2012–2015 FC Bayern München 50 (16)
2015–2017 SV Werder Bremen 47 (15)
2017–2018 1. FC Köln 16 (1)
2018–2020 Werder Bremen 44 (5)
Tổng cộng 596 (236)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1999–2016 Peru 85 (20)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Peru
Bóng đá nam
Copa América
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Chile 2015 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Claudio Miguel Pizarro Bosio (sinh ngày 3 tháng 10 năm 1978 ở Callao, Peru) là một cựu tiền đạo người Peru hiện đã giải nghệ. Anh từng chơi cho đội tuyển Peru, có 85 lần ra sân và ghi được 20 bàn thắng.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Deportivo Pesquero[sửa | sửa mã nguồn]

Pizarro khởi đầu sự nghiệp cùng Deportivo Pesquero, một đội bóng thị trấn nhỏ ở phía bắc Peru ở tuổi 17. Anh nhận được sự chú ý từ các tuyển trạch viên của Cantolao, một đội bóng lớn hơn, và được mời tập luyện cùng đội bóng. Tuy nhiên, anh không ký hợp đồng cùng Cantolao. Thay vào đó, năm 22 tuổi, Pizarro được bán cho đội bóng ở giải đấu cao nhất Peru là Alianza Lima, nơi anh có trận đấu đầu tiên ở giải đấu cao nhất.

Alianza Lima[sửa | sửa mã nguồn]

Pizarro ghi 25 bàn trong 2 mùa giải cho Alianza Lima và là thành viên của Alianza về đích ở vị trí thứ 2 vào năm 1999. Không lâu sau khi Alianza đạt được vị trí thứ 2, Pizarro được bán cho đội bóng thuộc Bundesliga Werder Bremen. Cuối năm đó, anh có trận ra mắt trong màu áo đội tuyển Peru.

Werder Bremen[sửa | sửa mã nguồn]

29 bàn thắng trong hơn 2 năm cùng Werder Bremen khiến anh trở thành một ngôi sao đang nổi của bóng đá Peru và được nhiều đội bóng ở châu Âu quan tâm. Sau mùa giải 2000-01, Werder cho biết họ không có khả năng giữ chân Pizarro chuyển đến một đội bóng lớn hơn. Giới truyền thông cho biết Real MadridFC Barcelona của Tây Ban Nha, Inter Milan của Ý và đối thủ kình địch của Werder ở Bundesliga là Borussia Dortmund đều đang chạy đua để có được chữ ký của Pizarro. Vụ chuyển nhượng đáng chú ý nhất của bóng đá Peru thu hút được sự chú ý từ toàn đất nước. Sau khi từ chối chuyển tới Tây Ban Nha, Pizarro kết thúc những lời đồn thổi bằng việc ký hợp đồng với Bayern Munich vào ngày 7 tháng 6 năm 2001.

Bayern Munich[sửa | sửa mã nguồn]

Pizarro ở Bayern.

Pizarro là cầu thủ chủ chốt trong cú ăn đôi của Bayern ở Bundesliga và Cúp quốc gia vào năm 2003.

"Cỗ máy dội bom" hoặc đôi khi được gọi là "Thánh Inca" bởi giới truyền thông, có sự khởi đầu thành công cùng Bayern Munich khi khi bàn đầu tiên cho đội bóng xứ Bavaria ở phút thứ tư trong trận gặp Schalke 04 (trận đấu thứ hai ở Bundesliga 2001-02).

Hợp đồng của Pizarro cùng nhà vô địch Đức hết hạn vào cuối mùa giải 2006-07 và hợp đồng không được ký tiếp, và Sevilla, BenficaRangers đều đã sẵn sàng để có được chữ ký của anh. Pizarro sau đó còn từ chối chủ tịch Bayern Franz Beckenbauer về việc gia hạn hợp đồng, có nhu cầu được tăng lương và còn trích dẫn một câu nói của Karl-Heinz Rummenigge "Tất những ai muốn có được thu nhập cao như Shevchenko đều nên bắt đầu chơi như Shevchenko."

Vào ngày 20 tháng 7 năm 2007, Bayern Munich cho biết Pizarro có thể sẽ rời đội bóng.

Chelsea[sửa | sửa mã nguồn]

Pizarro ở Chelsea

Vào ngày 1 tháng 7 năm 2007, Chelsea chính thức cho biết và đã xác nhận rằng anh đã vượt qua buổi kiểm tra y tế và sẵn sàng ký vào bản hợp đồng để gia nhập đội bóng theo dạng chuyển nhượng tự do. Bản hợp đồng của anh sẽ có thời hạn 5 năm cùng mức lương 5,1 triệu đô la một năm. Anh là cầu thủ Peru đầu tiên gia nhập Chelsea. Pizarro cũng cho biết quyết định của anh được tư vấn bởi nhiều cầu thủ như đồng đội ở đội tuyển quốc gia Nolberto Solano, người chơi ở Anh cho Newcastle United, Aston VillaWest Ham United, cũng như cầu thủ của Manchester United Owen Hargreaves (người vào thời điểm đó đang chơi cho Bayern Munich). Pizarro có hộ chiếu Ý (mẹ anh là người Ý), do vậy anh không cần phải xin giấy phép lao động để chơi cho Chelsea.

Pizarro đeo áo số 14, cùng số áo với số mà anh đeo ở đội tuyển Peru, và số áo cũ của anh ở Bayern Munich. Anh thay thế Geremi, lúc đó đã chuyển sang Newcastle United, để thừa kế chiếc áo số 14 ở Chelsea. Sự nghiệp của anh ở Chelsea đã xuống dốc mặc dù anh có một khởi đầu tốt, ghi 1 bàn trong trận mở màn mùa giải Premier League 07-08. Tuy nhiên, sau sự ra đi của José Mourinho và việc ký hợp đồng với tiền đạo người Pháp Nicolas Anelka, Pizarro đã không còn được trọng dụng dưới thời Avram Grant. Pizarro là một nhân tố quan trọng trong đội hình của Chelsea ở trận đấu vòng 4 cúp FA, với việc kiến tạo 1 bàn thắng để đánh bại Queens Park Rangers. Anh sau đó chỉ ghi thêm đúng một bàn trong trận gặp Birmingham.

Đem cho Werder Bremen mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 15 tháng 8 năm 2008, anh được cho Werder Bremen mượn tới hết mùa. Ngay sau khi có tin Pizarro có thể sẽ gia nhập đội bóng, một số lượng lớn fan của Werder Bremen đã đổ xô đi mua áo mới của Pizarro để cho thấy rằng Pizarro vẫn luôn trong thâm tâm người hâm mộ Bremen, 7 năm sau ngày anh ra đi. Anh được đeo áo số 24 và trở thành một nhân tố vô cùng quan trọng trong đội bóng, ghi rất nhiều bàn thắng.

Tầm ảnh hưởng của Pizarro được kiểm chứng rõ trong trận đấu ở cúp UEFA, ghi bàn và loại những đội bóng như AC Milan và đối thủ kình địch Hamburg SV, và nhiều đội bóng khác nữa. Tuy nhiên việc thiếu vắng nhạc trưởng Diego ở trận chung kết gặp Shakhtar Donetsk, Pizarro đã không thể cứu cả đội khỏi trận thua 2-1 sau thời gian hiệp phụ.

Trở về Werder Bremen[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 18 tháng 8 năm 2009, Pizarro gia nhập Werder Bremen với mức giá không được tiết lộ sau khi gây ấn tượng với Bremen ở mùa giải trước đó, ghi 17 bàn trong 26 lần ra sân.

Thi đấu quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Claudio Pizarro là đội trưởng đội tuyển PeruCopa America 2007

Claudio Pizarro đã trở thành một cầu thủ chủ chốt của đội tuyển Peru từ năm 1999, thay thế cho Nolberto Solano. Ở Copa America 2004 khi chơi cho đội tuyển Peru anh bị dính chấn thương nặng trong trận thắng 3-1 trước Venezuela khiến anh phải chia tay Copa America và phải trở về Đức để phẫu thuật. Anh đã phải ngồi ngoài 3 tháng sau chấn thương.

Pizarro chơi cho Peru ở Copa America 2007, ghi 2 bàn trong trận gặp Bolivia. Anh cho biết không có hiềm khích gì đối với huấn luyện viên mới Jose del Solar khi ông thay Franco Navarro ở chiếc ghế huấn luyện viên trưởng.

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Mùa giải VĐQG Cúp quốc gia[a] Cúp châu lục Khác Tổng cộng Tham khảo
Hạng đấu Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn Số trận Số bàn
Deportivo Pesquero 1996 Primera División 16 3 16 3 [2]
1997 25 8 25 8 [2]
Tổng cộng 41 11 41 11
Alianza Lima 1998 Primera División 22 7 7[b] 0 29 7 [2][3]
1999 22 18 22 18 [2]
Tổng cộng 44 25 7 0 51 25
Werder Bremen 1999–2000 Bundesliga 25 10 5 2 9[c] 3 39 15 [4]
2000–01 31 19 1 0 5[c] 4 37 23 [5]
Tổng cộng 56 29 6 2 14 7 76 38
Bayern Munich 2001–02 Bundesliga 30 15 4 0 14[d] 4 2[e] 0 50 19 [3][6]
2002–03 31 15 6 2 7[d] 2 1[f] 0 45 19 [3][7]
2003–04 31 11 4 1 7[d] 0 1[f] 0 43 12 [3][8]
2004–05 23 11 5 6 7[d] 4 0 0 35 21 [9]
2005–06 26 11 5 5 6[d] 1 1[f] 0 38 17 [3][10]
2006–07 33 8 2 0 10[d] 4 0 0 45 12 [11]
Tổng cộng 174 71 26 14 51 15 5 0 256 100
Chelsea 2007–08 Premier League 21 2 4 0 2[d] 0 5[g] 0 32 2 [3]
Werder Bremen 2008–09 Bundesliga 26 17 5 4 15[h] 7 46 28 [12]
2009–10 26 16 4 1 10[i] 12 40 29 [13]
2010–11 22 9 2 2 5[d] 3 29 14 [14]
2011–12 29 18 0 0 29 18 [15]
Tổng cộng 103 60 11 7 30 22 144 89
Bayern Munich 2012–13 Bundesliga 20 6 2 3 6[d] 4 28 13 [16]
2013–14 17 10 2 1 6[d] 0 2[j] 0 27 11 [3][17]
2014–15 13 0 2 1 2[d] 0 17 1 [18]
Tổng cộng 50 16 6 5 14 4 2 0 72 25
Werder Bremen 2015–16 Bundesliga 28 14 4 2 32 16 [19]
2016–17 19 1 0 0 19 1 [20]
Tổng cộng 47 15 4 2 51 17
1. FC Köln 2017–18 Bundesliga 16 1 0 0 16 1 [21]
Werder Bremen 2018–19 Bundesliga 26 5 4 2 30 7 [22]
2019–20 18 0 1 2 0 0 19 2 [23]
Tổng cộng 44 5 5 4 0 0 49 9
Tổng Werder Bremen 250 109 26 15 44 28 0 0 320 152
Tổng Bayern Munich 224 87 32 19 64 19 7 0 327 125
Tổng cộng sự nghiệp 596 236 62 34 117 47 12 0 787 317

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển bóng đá quốc gia Peru
Năm Số lần ra sân Số bàn thắng
1999 11 3
2000 8 0
2001 6 2
2002 0 0
2003 8 3
2004 6 2
2005 4 0
2006 2 1
2007 10 2
2008 0 0
2009 0 0
2010 0 0
2011 6 2
2012 5 1
2013 4 3
2015 13 1
2016 2 0
Tổng cộng 85 20

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Pizarro – bàn thắng cho đội tuyển Peru
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 17 tháng 2 năm 1999 Sân vận động Monumental Isidro Romero Carbo, Guayaquil, Ecuador  Ecuador 1–0 2–1 Giao hữu
2. 17 tháng 6 năm 1999 Sân vận động Palogrande, Manizales, Colombia  Colombia 2–2 3–3 Giao hữu
3. 23 tháng 6 năm 1999 Sân vận động Alejandro Villanueva, Lima, Peru  Venezuela 2–0 3–0 Giao hữu
4. 27 tháng 3 năm 2001 Sân vận động Quốc gia, Lima, Peru  Chile 3–1 3–1 Vòng loại World Cup 2002
5. 2 tháng 6 năm 2001 Sân vận động Monumental "U", Lima, Peru  Ecuador 1–0 1–2 Vòng loại World Cup 2002
6. 2 tháng 4 năm 2003 Sân vận động Alejandro Villanueva, Lima, Peru  Chile 1–0 3–0 Giao hữu
7. 3–0
8. 20 tháng 8 năm 2003 Sân vận động Giants, East Rutherford, Hoa Kỳ  México 1–0 3–1 Giao hữu
9. 1 tháng 6 năm 2004 Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay  Uruguay 2–0 3–1 Vòng loại World Cup 2006
10. 6 tháng 7 năm 2004 Sân vận động Quốc gia, Lima, Peru  Bolivia 1–2 2–2 Copa América 2004
11. 7 tháng 10 năm 2006 Sân vận động Sausalito Viña del Mar, Chile  Chile 2–2 2–3 Giao hữu
12. 3 tháng 7 năm 2007 Sân vận động Metropolitano de Mérida, Mérida, Venezuela  Bolivia 1–1 2–2 Copa América 2007
13. 2–2
14. 3 tháng 9 năm 2011 Sân vận động Quốc gia, Lima, Peru  Bolivia 2–2 2–2 Giao hữu
15. 11 tháng 10 năm 2011 Sân vận động Monumental David Arellano, Santiago, Chile  Chile 1–3 2–4 Vòng loại World Cup 2014
16. 29 tháng 2 năm 2012 Sân vận động El Menzah, Tunis, Tunisia  Tunisia 1–1 1–1 Giao hữu
17. 6 tháng 2 năm 2013 Sân vận động Hasely Crawford, Port of Spain, Trinidad và Tobago  Trinidad và Tobago 1–0 2–0 Giao hữu
18. 8 tháng 6 năm 2013 Sân vận động Quốc gia, Lima, Peru  Ecuador 1–0 1–0 Vòng loại World Cup 2014
19. 11 tháng 10 năm 2013 Sân vận động Monumental, Buenos Aires, Argentina  Argentina 1–0 1–3 Vòng loại World Cup 2014
20. 18 tháng 6 năm 2015 Sân vận động Elías Figueroa, Valparaíso, Chile  Venezuela 1–0 1–0 Copa América 2015

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Alianza Lima[sửa | sửa mã nguồn]

Bayern Munich[sửa | sửa mã nguồn]

Werder Bremen[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thứ 6, các chân sút vĩ đại nhất mọi thời Bundesliga (197 bàn)[25]
  • Thứ 2, các chân sút nước ngoài tốt nhất [25]
  • Cầu thủ già nhất ghi bàn ở Bundesliga (40 tuổi và 227 ngày)[26]
  • Cầu thủ già nhất lập hat-trick tại Bundesliga (37 tuổi và 151 ngày)[25]
  • Chân sút vĩ đại nhất lịch sử Werder Bremen (153 bàn tại tất cả giải, 109 tại Bundesliga)[25]

Đời sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Em trai của anh, Diego, là một cầu thủ trẻ của Bayern Munich. Anh cùng vợ Karla có hai con trai và một con gái.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Claudio Pizarro Bayern profile”. Bayern Munchen. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.
  2. ^ a b c d “Claudio Pizarro”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ a b c d e f g “Claudio Pizarro » Club matches”. Worldfootball.net. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  4. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  5. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  6. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  8. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  9. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  10. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  11. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  12. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  13. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  14. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  15. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  16. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  17. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2014.
  18. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  19. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2015.
  20. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2015.
  21. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
  22. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2018.
  23. ^ “Claudio Pizarro”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
  24. ^ “Fox Sports Trophy 2005”. Hispanic PR Wire (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.
  25. ^ a b c d “Germany » Bundesliga » Rekordtorjäger » rank 1 - 50”. Worldfootball.net. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2019.
  26. ^ “90.+6! Pizarro nimmt Hertha-Mauer als Ping-Pong-Hilfe” [90'+6! Pizarro overcomes Hertha wall with ping-pong aid]. kicker (bằng tiếng Đức). ngày 16 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2019.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]