Danh sách Thủ tướng Anh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Danh sách các Thủ tướng Anh)

Thủ tướng của Anh[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thời gian này Thủ tướng Anh giữ ít nhất chức vụ Đệ Nhất Đại Thần Ngân Khố; ngoài ra Thủ tướng cũng có thêm các chức vụ khác như Lord Privy Seal, Bộ trưởng Bộ tài chínhLãnh đạo Hạ nghị viện...

# Thủ tướng Chân dung Bắt đầu Kết thúc Đảng Ghi chú
1 Sir Robert Walpole
(sau 1742 là Bá tước của Orford)
3 tháng 4 năm 1721 11 tháng 2 năm 1742 Whig Chia quyền lực với Tử tước Charles Townshend cho đến 15 tháng 5 năm 1730, khi Townshend về hưu.
2 Spencer Compton, Bá tước xứ Wilmington 16 tháng 2 năm 1742 2 tháng 7 năm 1743 Whig
3 Henry Pelham 27 tháng 8 năm 1743 6 tháng 3 năm 1754 Whig
4 Thomas Pelham-Holles, Công tước thứ nhất xứ Newcastle 16 tháng 3 năm 1754 11 tháng 11 năm 1756 Whig Lần thứ nhất của 2.
Anh trai của Henry Pelham.
5 William Cavendish, Công tước thứ 4 xứ Devonshire 16 tháng 11 năm 1756 29 tháng 6 năm 1757 Whig
(4) Thomas Pelham-Holles, Công tước thứ nhất xứ Newcastle 29 tháng 6 năm 1757 26 tháng 5 năm 1762 Whig Lần thứ 2/2.
6 John Stuart, Bá tước thứ 3 xứ Bute 26 tháng 5 năm 1762 8 tháng 4 năm 1763 Tory
7 George Grenville 16 tháng 4 năm 1763 10 tháng 7 năm 1765 Whig
8 Charles Watson-Wentworth, Hầu tước thứ 2 xứ Rockingham 13 tháng 7 năm 1765 30 tháng 7 năm 1766 Whig Lần thứ nhất của 2.
9 William Pitt Già, Bá tước thứ 2 xứ Chatham 30 tháng 7 năm 1766 14 tháng 10 năm 1768 Whig Dùng chức vụ Lord Privy Seal, không dùng First Lord of the Treasury.
10 Augustus Henry Fitzroy, Công tước thứ 3 xứ Grafton 14 tháng 10 năm 1768 28 tháng 1 năm 1770 Whig
11 Frederick North, Huân tước North 28 tháng 1 năm 1770 27 tháng 3 năm 1782 Tory Bị bầu bất tín nhiệm - lần đầu tiên trong lịch sử.
(8) Charles Watson-Wentworth, Hầu tước thứ 2 xứ Rockingham 27 tháng 3 năm 1782 1 tháng 7 năm 1782 Whig Lần thứ hai của 2.
12 William Petty, Bá tước thứ 2 xứ Shelburne 4 tháng 7 năm 1782 2 tháng 4 năm 1783 Whig Sinh ra ở Ireland
13 William Henry Cavendish-Bentinck, Công tước thứ 3 xứ Portland 2 tháng 4 năm 1783 18 tháng 12 năm 1783 Whig Lần thứ nhất của 2.
Chính phủ liên kết giữa đảng Whig và Lord Frederick North.
14 William Pitt Trẻ 19 tháng 12 năm 1783 14 tháng 3 năm 1801 Tory Lần thứ nhất của 2.

Con trai của William Pitt Già. Thủ tướng trẻ nhất khi chỉ mới 24 tuổi

Thủ tướng của Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland[sửa | sửa mã nguồn]

Bắt đầu từ 1905, Thủ tướng Anh được gọi là Prime Minster, nhưng vẫn có thể giữ các chức vụ khác.

# Thủ tướng Chân dung Bắt đầu Kết thúc Đảng Ghi chú
15 Henry Addington, Tử tước Sidmouth thứ nhất 17 tháng 3 năm 1801 10 tháng 5 năm 1804 Tory (Addingtonian) Bạn thân thời thơ ấu của William Pitt Trẻ.

Cũng là một MP (MP của Devizes)

(14) William Pitt Trẻ 10 tháng 5 năm 1804 23 tháng 1 năm 1806 Tory Lần thứ hai của 2.
16 William Grenville, Nam tước Grenville thứ nhất 11 tháng 2 năm 1806 31 tháng 3 năm 1807 Whig Chính phủ liên kết của nhiều phe.

Con trai của George Grenville

(13) William Cavendish-Bentinck, Công tước thứ 3 xứ Portland 31 tháng 3 năm 1807 4 tháng 10 năm 1809 Tory Lần thứ hai của 2.
17 Spencer Perceval 4 tháng 10 năm 1809 11 tháng 5 năm 1812 Tory Bị ám sát bởi John Bellingham.
18 Robert Jenkinson, Bá tước thứ 2 xứ Liverpool 9 tháng 6 năm 1812 10 tháng 4 năm 1827 Tory
19 George Canning 10 tháng 4 năm 1827 8 tháng 8 năm 1827 Tory Chết trong khi là Thủ tướng.
20 F. J. Robinson, Tử tước Goderich thứ nhất 31 tháng 8 năm 1827 22 tháng 1 năm 1828 Tory Từ chức.
21 Arthur Wellesley, Công tước thứ nhất xứ Wellington 22 tháng 1 năm 1828 22 tháng 11 năm 1830 Tory Lần thứ nhất của 2.

Sinh ra ở Ireland.

22 Charles Grey, Bá tước Grey thứ 2 22 tháng 11 năm 1830 16 tháng 7 năm 1834 Whig Ban hành luật cấm nô lệ trên toàn Đế quốc Anh.
Tên ông được dùng cho loại trà Earl Grey nổi tiếng.
23 William Lamb, Tử tước Melbourne thứ 2 16 tháng 7 năm 1834 17 tháng 11 năm 1834 Whig Lần thứ nhất của 2.
(21) Arthur Wellesley, Công tước thứ nhất xứ Wellington 17 tháng 11 năm 1834 9 tháng 12 năm 1834 Bảo thủ Chính phủ tạm thời.
Lần thứ hai của 2.
24 Sir Robert Peel 10 tháng 12 năm 1834 18 tháng 4 năm 1835 Bảo thủ Lần thứ nhất của 2.
(23) William Lamb, Tử tước Melbourne thứ hai 18 tháng 4 năm 1835 30 tháng 8 năm 1841 Whig Lần thứ hai của 2.
(22) Sir Robert Peel 30 tháng 8 năm 1841 30 tháng 6 năm 1846 Bảo thủ Lần thứ hai của 2.
25 Lord John Russell
(sau là Bá tước Russell thứ nhất)
30 tháng 6 năm 1846 23 tháng 2 năm 1852 Whig Lần thứ nhất của 2.
26 Edward Smith-Stanley, Bá tước thứ 14 xứ Derby 23 tháng 2 năm 1852 19 tháng 12 năm 1852 Bảo thủ Lần thứ nhất của 3.
27 George Hamilton-Gordon, Bá tước thứ 4 xứ Aberdeen 19 tháng 12 năm 1852 6 tháng 2 năm 1855 Peelite Chính phủ liên kết giữa Peelite và Whig.
Từ chức vì chính phủ tham dự vào Chiến tranh Crimean.
28 Henry John Temple, Tử tước Palmerston thứ 3 6 tháng 2 năm 1855 20 tháng 2 năm 1858 Whig Lần thứ nhất của 2.
(26) Edward Smith-Stanley, Bá tước thứ 14 xứ Derby 20 tháng 2 năm 1858 12 tháng 6 năm 1859 Bảo thủ Lần thứ hai của 3.
(28) Henry John Temple, Tử tước Palmerston thứ 3 12 tháng 6 năm 1859 18 tháng 10 năm 1865 Tự do Lần thứ hai của 2.
(25) John Russell, Bá tước Russell thứ nhất
(trước đó là Lord John Russell)
29 tháng 10 năm 1865 28 tháng 6 năm 1866 Tự do Lần thứ hai của 2.
(26) Edward Smith-Stanley, Bá tước thứ 14 xứ Derby 28 tháng 6 năm 1866 27 tháng 2 năm 1868 Bảo thủ Lần thứ ba của 3.
29 Benjamin Disraeli, Bá tước thứ nhất xứ Beaconsfield 27 tháng 2 năm 1868 3 tháng 12 năm 1868 Bảo thủ Lần thứ nhất của 2.
Gốc Do Thái. Bạn của Nữ vương Victoria.
30 William Ewart Gladstone 3 tháng 12 năm 1868 20 tháng 2 năm 1874 Tự do Lần thứ nhất của 4.
Là người mà Victoria rất ghét.
(29) Benjamin Disraeli, Bá tước thứ nhất xứ Beaconsfield 20 tháng 2 năm 1874 23 tháng 4 năm 1880 Bảo thủ Lần thứ hai của 2.
(30) William Ewart Gladstone 23 tháng 4 năm 1880 23 tháng 6 năm 1885 Tự do Lần thứ hai của 4.
31 Robert Gascoyne-Cecil, Hầu tước thứ 3 xứ Salisbury 23 tháng 6 năm 1885 1 tháng 2 năm 1886 Bảo thủ Lần thứ nhất của 3.
Dùng Secretary of State for Foreign Affairs, không dùng First Lord of the Treasury.
(30) William Ewart Gladstone 1 tháng 2 năm 1886 25 tháng 7 năm 1886 Tự do Lần thứ ba của 4.
(31) Robert Gascoyne-Cecil, Hầu tước thứ 3 xứ Salisbury 3 tháng 8 năm 1886 15 tháng 8 năm 1892 Bảo thủ Lần thứ hai của 3.
(30) William Ewart Gladstone 15 tháng 8 năm 1892 5 tháng 3 năm 1894 Tự do Lần thứ tư của 4.
32 Archibald Philip Primrose, Bá tước thứ 5 xứ Rosebery 5 tháng 3 năm 1894 25 tháng 6 năm 1895 Tự do
(31) Robert Gascoyne-Cecil, Hầu tước thứ 3 xứ Salisbury 25 tháng 6 năm 1895 12 tháng 7 năm 1902 Bảo thủ/ Unionist Lần thứ ba của 3.
Dùng Secretary of State for Foreign Affairs, không dùng First Lord of the Treasury.
33 Arthur Balfour 12 tháng 7 năm 1902 5 tháng 12 năm 1905 Bảo thủ/ Unionist
34 Sir Henry Campbell-Bannerman 5 tháng 12 năm 1905 7 tháng 4 năm 1908 Tự do Lần đầu tiên Thủ tướng Anh dùng tên gọi Prime Minister.
35 H. H. Asquith 7 tháng 4 năm 1908 7 tháng 12 năm 1916 Tự do Trở thành chính phủ liên kết với Đảng Bảo thủ trong thời gian 1915-1916.
36 David Lloyd George 7 tháng 12 năm 1916 23 tháng 10 năm 1922 Tự do Liên kết với Đảng Bảo thủ để thành lập chính phủ thời chiến cho Chiến tranh thế giới thứ nhất.
37 Bonar Law 23 tháng 10 năm 1922 22 tháng 5 năm 1923 Bảo thủ
38 Stanley Baldwin 22 tháng 5 năm 1923 22 tháng 1 năm 1924 Bảo thủ Lần thứ nhất của 3.
39 Ramsay MacDonald 22 tháng 1 năm 1924 4 tháng 11 năm 1924 Lao động Lần thứ nhất của 2.
Lần đầu tiên Đảng Lao động lập chính phủ.

Thủ tướng của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland[sửa | sửa mã nguồn]

# Thủ tướng Chân dung Bắt đầu Kết thúc Thời gian tại nhiệm Đảng Ghi chú
(38) Stanley Baldwin 4 tháng 11 năm 1924 5 tháng 6 năm 1929 Bảo thủ Lần thứ hai của 3.
(39) Ramsay MacDonald 5 tháng 6 năm 1929 24 tháng 8 năm 1931 Lao động Lần thứ hai của 2.
(39) Ramsay MacDonald 1 24 tháng 8 năm 1931 7 tháng 6 năm 1935 Lao động Quốc gia Chính phủ Quốc gia.
(38) Stanley Baldwin 7 tháng 6 năm 1935 28 tháng 5 năm 1937 Bảo thủ Lần thứ ba của 3. Chính phủ Quốc gia.
40 Neville Chamberlain 28 tháng 5 năm 1937 10 tháng 5 năm 1940 2 năm, 348 ngày Bảo thủ Chính phủ Quốc gia.
(41) Winston Churchill 1 10 tháng 5 năm 1940 26 tháng 7 năm 1945 64 ngày 9 năm, 318 ngày Bảo thủ Chính phủ đặc biệt 1945
26 tháng 10 năm 1951 6 tháng 4 năm 1955 3 năm, 162 ngày Lần thứ hai của 2.
42 Clement Attlee 26 tháng 7 năm 1945 26 tháng 10 năm 1951 6 năm, 92 ngày Lao động
43 Sir Anthony Eden 6 tháng 4 năm 1955 10 tháng 1 năm 1957 1 năm, 279 ngày Bảo thủ
44 Harold Macmillan 10 tháng 1 năm 1957 19 tháng 10 năm 1963 6 năm, 282 ngày Bảo thủ
45 Alec Douglas-Home, Nam tước Home xứ Hirsel
(trước đó là Sir Alec Douglas-Home)
19 tháng 10 năm 1963 16 tháng 10 năm 1964 363 ngày Bảo thủ
46 Harold Wilson 16 tháng 10 năm 1964 19 tháng 6 năm 1970 5 năm, 246 ngày 11 năm, 172 ngày Lao động
4 tháng 3 năm 1974 5 tháng 4 năm 1976 2 năm, 32 ngày Lần thứ hai của 2.
47 Edward Heath 19 tháng 6 năm 1970 4 tháng 3 năm 1974 3 năm, 258 ngày Bảo thủ
48 James Callaghan 5 tháng 4 năm 1976 4 tháng 5 năm 1979 3 năm, 29 ngày Lao động
49 Margaret Thatcher, Nữ nam tước Thatcher 4 tháng 5 năm 1979 28 tháng 11 năm 1990 11 năm, 208 ngày Bảo thủ Nữ Thủ tướng đầu tiên của Vương quốc Anh
50 John Major 28 tháng 11 năm 1990 2 tháng 5 năm 1997 6 năm, 155 ngày Bảo thủ
51 Tony Blair 2 tháng 5 năm 1997 27 tháng 6 năm 2007 10 năm, 56 ngày Lao động
52 Gordon Brown 27 tháng 6 năm 2007 11 tháng 5 năm 2010 2 năm, 318 ngày Lao động
53 David Cameron 11 tháng 5 năm 2010 13 tháng 7 năm 2016 6 năm, 63 ngày Bảo thủ Liên kết với Đảng Tự do Dân chủ để thành lập chính phủ 2010-2015.
54 Theresa May 13 tháng 7 năm 2016 24 tháng 7 năm 2019 3 năm, 11 ngày Bảo thủ Nữ Thủ tướng thứ hai.
55 Boris Johnson 24 tháng 7 năm 2019 6 tháng 9 năm 2022 3 năm, 44 ngày Bảo thủ
56 Liz Truss 6 tháng 9 năm 2022 25 tháng 10 năm 2022 49 ngày Bảo thủ Nữ Thủ tướng thứ ba
Có nhiệm kỳ ngắn nhất trong lịch sử của Vương quốc Anh
57 Rishi Sunak 25 tháng 10 năm 2022 1 năm, 177 ngày Bảo thủ Thủ tướng gốc Á đầu tiên

Thủ tướng trẻ nhất trong lịch sử trong hơn 200 năm của Vương quốc Anh

Các cựu Thủ tướng còn sống[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2024, có 7 cựu Thủ tướng còn sống. Cựu Thủ tướng còn sống cao tuổi nhất là John Major và trẻ tuổi nhất là Liz Truss và cựu Thủ tướng qua đời gần đây nhất là Margaret Thatcher vào ngày 8 tháng 4 năm 2013 ở tuổi 87. Dưới đây là danh sách các cựu Thủ tướng còn sống được xếp theo thứ tự nhiệm kỳ:

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Whig Tory hay Bảo thủ Bảo thủ/ Unionist Tự do Lao động Chính phủ Quốc gia Chính phủ liên kết

1Trong mỗi lần này Thủ tướng đương nhiệm đã từ chức nhưng được tấn phong Thủ tướng trở lại để thành lập một chính phủ mới có thành phần chính trị rất khác với chính phủ cũ của họ.