Dylan O'Brien

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dylan O'Brien
O'Brien vào năm 2017 tại San Diego Comic-Con
SinhDylan Rhodes O'Brien
26 tháng 8, 1991 (32 tuổi)
Thành phố New York, New York, Mỹ
Nghề nghiệpDiễn viên, nhạc sĩ, đạo diễn
Năm hoạt động2011 – nay
Quê quánNew Jersey, Mỹ

Dylan Rhodes O'Brien (26 tháng 8 năm 1991) là một nam diễn viên người Mỹ. Vai diễn chính đầu tiên của anh là vai anh chàng Stiles Stilinski trong bộ phim siêu nhiên Teen Wolf (2011–2017) của kênh MTV, nơi anh đóng vai chính trong cả sáu mùa. Dylan đã đạt được danh tiếng trên toàn thế giới với vai chính Thomas trong bộ ba phim khoa học viễn tưởng Giải mã mê cung, Giải mã mê cung: Thử nghiệm đất cháy, Giải mã mê cung: Lối thoát tử thần, từ đó dẫn đến những bước tiến xa hơn của anh trong sự nghiệp. Các vai diễn đáng chú ý khác của Dylan phải kế đến như nhân viên CIA chống khủng bố Mitch Rapp trong bộ phim hành động ly kỳ American Assassin (2017), lồng tiếng cho chú robot Bumblebee trong Bumblebee (2018), nhân viên giàn khoan Caleb Holloway trong bộ phim thảm họa dựa trên câu truyện có thật Deepwater Horizon (2016). Dylan cũng xuất hiện trong vai chính là một chàng thiếu niên đi tìm kiếm bạn gái tại thời kỳ hậu tận thế trong bộ phim phiêu lưu mới nhất của anh Love and Monsters (2020).

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở thành phố New York, Dylan O'Brien là con trai của bà Lisa (nghệ danh Rhodes), một cựu diễn viên và là giáo viên của một trường điện ảnh, và ông Patrick O'Brien, một nhà quay phim[1][2]. Anh lớn lên ở Springfield Township, New Jersey, đến khi mười hai tuổi, anh và gia đình chuyển đến Hermosa Beach, California[3][4][5]. Cha anh là người gốc Ailen, và mẹ của anh mang dòng máu lai giữa Ý, Anh, và Tây Ban Nha[6]. Sau khi tốt nghiệp ở trường cấp ba Mira Costa vào năm 2009, anh dự định theo đuổi ngành phát thanh viên thể thao và có thể làm việc cho The Mets[7]. Anh lên kế hoạch học Đại học Syracuse vào mùa thu năm 2009 theo con đường phát thanh viên thể thao chuyên nghiệp nhưng rồi anh lại quyết định chuyển đến Los Angeles theo nghiệp nghiệp diễn xuất.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Anh 14 tuổi, anh đã tự tải lên kênh YouTube các đoạn video của chính mình. Với các đoạn video đó, một nhà sản xuất/đạo diễn địa phương tìm đến anh và mời anh về làm việc cho Web series của cô ấy. Trong môi trường làm việc ấy, Dylan đã gặp gỡ một diễn viên và kết nối anh ta với một người quản lý. Anh đã trải qua nhiều lần thử giọng trước khi nhận vai chính trong Teen Wolf của MTV. Sau khi đọc kịch bản anh muốn nhận vai Stiles. Sau bốn lần thử giọng anh đã được nhận vai. Năm 2011, anh bắt đầu đóng vai Stiles trong Teen Wolf, dựa trên bộ phim cùng tên sản xuất vào năm 1985. Trong năm 2013, anh đóng vai chính trong bộ phim hài The Internship, với Vince Vaughn và Owen Wilson.

Bước ngoặt quan trọng, năm 2014 anh nhận lời đóng vai chính trong bộ phim The Maze Runner, dựa trên một tiểu thuyết cùng tên. Anh quay bộ phim vào mùa hè năm 2013 trong thời gian gián đoạn phim Teen Wolf[8]. Yahoo! Movies đã liệt kê anh là một trong những 15 Breakout Stars triển vọng cho năm 2014[9].

Vào tháng 3 năm 2016, Dylan bị thương nặng trên phim trường khi đang thực hiện một cảnh hành động trong bộ phim Maze Runner: The Death Cure. Các vết thương của anh bao gồm gãy xương mặt, chấn động và chấn thương sọ não.[10][11]. Trong một cuộc phỏng vấn sau khi hồi phục sau tai nạn nghiêm trọng, Dylan cho biết tai nạn đã "'làm gãy gần hết phần bên phải'" của khuôn mặt và anh đã phải trải qua các cuộc phẫu thuật tái tạo khuôn mặt [12]. Sau nhiều tháng hồi phục, Dylan cuối cùng đã có thể trở lại phim trường để quay bộ phim đã hợp đồng trước đó Deepwater Horizon, American Assassin và lồng tiếng cho nhân vật Bumblebee [13][14][15] . Tháng 3 năm 2017, anh trở lại phim trường The Death Cure đã đánh dấu sự bình phục và trở lại hoàn toàn sau tai nạn nghiêm trọng [16].

Năm 2019, Dylan đóng vai khách mời trong loạt phim khoa học viễn tưởng hài hước Weird City của YouTube Premium [17]. Năm 2020, anh đóng vai chính trong phim kinh dị bí ẩn Flashback, quay vào năm 2018,[18] và bộ phim về thế giới sau tận thế Love and Monster.[19]

Vào tháng 2 năm 2021, Dylan được chọn tham gia The Outfit với quá trình quay phim dự kiến bắt đầu vào tháng 3 năm 2021.[20] Vào tháng 4 năm 2021, quá trình quay phim về dự án đã hoàn thành.[21]

Đời sống riêng tư[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài diễn xuất trong các bộ phim điện ảnhtruyền hình, Dylan còn sản xuất, đạo diễn, và đóng vai chính trong một số bộ phim ngắn hài hước và phát hành thông qua kênh YouTube cá nhân của mình. Anh cũng là tay trống của ban nhạc rock độc lập Slow Kids at Play.[22] Dylan đang có quan hệ tình cảm với nữ diễn viên Britt Robertson. Họ gặp nhau trong khi quay phim The first time vào năm 2012[23]. Theo thông tin của người trong cuộc, hai người đã không còn thấy bên nhau từ cuối năm 2018.[24]

Phim tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền hình
Năm Phim truyền hình Vai trò Ghi chú
2011–2017 Teen Wolf "Stiles" Stilinski Diễn viên chính
2013 First Dates with Toby Harris Peter Tập: "Roommates"
2013 New Girl The Guy Tập: "Virgins"
2019 Weird City Stu Maxsome Tập: "The One"[17]
2020 Amazing Stories Sam Taylor Tập: "The Cellar"[25]
Phim điện ảnh
Năm Tên phim Vai trò Ghi chú
2011 Charlie Brown: Blockhead's Revenge Charlie Brown Phim ngắn
2012 High Road Jimmy
2012 The First Time Dave Hodgman
2013 The Internship Stuart Twombly
2014 Giải mã mê cung Thomas
2015 Giải mã mê cung: Thử nghiệm đất cháy Thomas
2016 Deepwater Horizon Caleb Holloway
2017 American Assassin Mitch Rapp
2018 Bumblebee Bumblebee (lồng tiếng)
2018 Giải mã mê cung: Lối thoát tử thần Thomas
2020 Flashback Fredrick Fitzell
2020 Love and Monsters Joel Dawson
2021 Infinite Heinrich Treadway Sắp ra mắt
2021 All Too Well Chàng trai ấy Phim ngắn
TBA The Outfit TBA Đã quay xong

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Thể loại Đề cử trong phim Kết quả Ref.
2013 Young Hollywood Awards Best Ensemble (shared with Tyler Posey, Crystal Reed, Holland Roden and Tyler Hoechlin) Teen Wolf Đoạt giải [26]
2014 Giffoni Film Festival Experience Award Himself Honored [27]
NewNowNext Awards Best New Film Actor The Maze Runner Đề cử [28]
Teen Choice Awards Choice TV Villain Teen Wolf Đoạt giải [29]
Young Hollywood Awards Breakthrough Actor Himself Đoạt giải [30][31]
2015 Melty Future Awards Prix International Masculin Himself Đoạt giải [32]
MTV Movie Awards Best Hero The Maze Runner Đoạt giải [33]
Best Fight (shared with Will Poulter) The Maze Runner Đoạt giải
Best Scared-As-S**t Performance The Maze Runner Đề cử
Breakthrough Performance The Maze Runner Đoạt giải
Teen Choice Awards Choice Movie Actor: Action/Adventure The Maze Runner Đề cử [34]
Choice Movie Chemistry (shared with Thomas Brodie-Sangster) The Maze Runner Đề cử [35]
Choice TV: Scene Stealer Teen Wolf Đoạt giải
2016 Teen Choice Awards Choice AnTEENcipated Movie Actor Deepwater Horizon Đoạt giải [36]
Choice Movie Actor: Action/Adventure The Scorch Trials Đoạt giải [37]
Choice Movie Chemistry (shared with Thomas Brodie-Sangster) The Scorch Trials Đoạt giải [38]
Choice Summer TV Actor Teen Wolf Đoạt giải
2017 Teen Choice Awards Choice Sci-Fi/Fantasy TV Actor Teen Wolf Đoạt giải [39]
Choice TV Ship (shared with Holland Roden) Teen Wolf Đề cử
2018 BreakTudo Awards International Actor The Death Cure Đoạt giải [40]
Teen Choice Awards Choice Action Movie Actor The Death Cure Đề cử [41]
Choice Movie Ship (shared with Kaya Scodelario) The Death Cure Đề cử

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Stuzin, Anne Chorske. “Skidmore Scope Fall 2009”. Skidmore Scope. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ Barker, Lynn (ngày 27 tháng 7 năm 2011). “Teen Wolf's Dylan O'Brien "In real life, I'm the werewolf.". Teen Television. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ “Dylan O'Brien”. Listal. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ “Dylan O'Brien”. NewNowNext. Viacom. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2013.
  5. ^ Jacobs, Jay S. (ngày 19 tháng 10 năm 2012). “Dylan O'Brien interview about 'The First Time' and 'Teen Wolf.'. PopEntertainment.com. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  6. ^ Johnson, Jason (ngày 4 tháng 6 năm 2012). “Sidekick supreme”. AsiaOne. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2012.
  7. ^ Mathews, Dana. “Up Close and Personal with Dylan O'Brien: The 'Maze Runner' Star Talks Movies, Making It, and More”. Teen Vogue. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
  8. ^ O'Brien, Dylan (ngày 19 tháng 4 năm 2013). “SO excited to join the cast of #MazeRunner @wesball @jamesdashner thank you for including me in this insanely awesome project. Can't wait!!”. Twitter. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2013.
  9. ^ Warner, Kara (ngày 3 tháng 1 năm 2014). “15 Breakout Stars to Watch for in 2014”. Yahoo! Movies. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2014.
  10. ^ Buchanan, Kyle (ngày 7 tháng 9 năm 2017). “Dylan O'Brien Is Ready to Talk About That Accident”. Vulture.
  11. ^ Hipes, Patrick; Busch, Anita (ngày 29 tháng 4 năm 2016). 'Maze Runner: Death Cure' Production Shut Down After Dylan O'Brien Injured On Set”. Deadline Hollywood.
  12. ^ “After on-set accident left him with a severe head injury, heartthrob Dylan O'Brien bounces back in 'American Assassin'. The Salt Lake Tribune.
  13. ^ Fleming Jr, Mike (ngày 10 tháng 5 năm 2016). 'Maze Runner's Dylan O'Brien In Talks To Play Mitch Rapp In Vince Flynn Spy Novel Adaptation 'American Assassin'. Deadline Hollywood.
  14. ^ Wein, Dick (ngày 29 tháng 7 năm 2016). "CBS Continues to Chart the Future". Update, Vol. 18, No. 878, CBS Corporation. p. 11.
  15. ^ Vejvoda, Jim (ngày 3 tháng 12 năm 2018). “Bumblebee Voice Actor Revealed”. IGN. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  16. ^ Busch, Anita (ngày 29 tháng 8 năm 2016). 'The Maze Runner: The Death Cure' Will Restart Production In February”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2016.
  17. ^ a b Petski, Denise (ngày 27 tháng 7 năm 2018). 'Weird City': Sara Gilbert, Dylan O'Brien, Laverne Cox Among Guest Stars Set For Jordan Peele Sci-Fi Anthology On YouTube”. Deadline. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
  18. ^ Wiseman, Andreas (ngày 4 tháng 5 năm 2018). “Dylan O'Brien & Maika Monroe To Star In Thriller 'The Education Of Fredrick Fitzell'. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.
  19. ^ D'Alessandro, Anthony (ngày 22 tháng 3 năm 2019). “Ariana Greenblatt Joins Dylan O'Brien In Paramount Players' 'Monster Problems'. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2019.
  20. ^ “Mark Rylance, Dylan O'Brien, Zoey Deutch & Johnny Flynn To Star In Imitation Game Scribe Graham Moore's The Outfit; Focus Pre-Buys World Rights From FilmNation”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2021.
  21. ^ “Simon Russell Beale & Nikki Amuka-Bird Join Mark Rylance Crime-Drama The Outfit. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  22. ^ Hixon, Michael (ngày 15 tháng 10 năm 2013). "Back at 'Play': Local band Slow Kids at Play gets new members and outlook. They will perform at Saint Rocke on Saturday". The Beach Reporter.
  23. ^ Cubria, Kaitlin (ngày 19 tháng 9 năm 2013). “Dylan O'Brien, Brittany Robertson Dating, Tomorrowland Set”. Teen.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2014.
  24. ^ D'Alessandro, Anthony (ngày 22 tháng 12 năm 2018). “The Maze Runner star Dylan O'Brien splits with girlfriend of six years Britt Robertson”. Dailymail. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  25. ^ 'Amazing Stories': Apple Unveils First Look Photo & Premiere Date For Steven Spielberg's Anthology Series – TCA”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2020.
  26. ^ 'Teen Wolf' Cast Wins Best Ensemble at 2013 Young Hollywood Awards”. Shine on Media. ngày 2 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
  27. ^ “Dylan O'Brien Brings 'The Maze Runner' to the Giffoni Film Festival”. Shine on Media. ngày 21 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2014.
  28. ^ “Best New Film Actor 2014”. Logo TV. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2014.
  29. ^ “Teen Choice 2014”. Teen Choice Awards. Fox Broadcasting Company. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2014.
  30. ^ “List of Nominees”. Young Hollywood Awards. PMC. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2014.
  31. ^ Thompson, Avery (ngày 28 tháng 7 năm 2014). “Young Hollywood Awards Winners 2014 – Full List: Justin Bieber & More”. Hollywood Life. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2014.
  32. ^ “Prix Internacional Masculin”. Melty (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.
  33. ^ “MTV Movie Awards”. MTV.com. MTV. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2015.
  34. ^ “Teen Choice 2015 Wave 1 Nominees”. Teen Choice Awards. Fox Broadcasting Network. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.
  35. ^ “Teen Choice 2015 Wave 2 Nominees”. Teen Choice Awards. Fox Broadcasting Network. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2015.
  36. ^ “Teen Choice 2016 Wave 3 Nominees”. Teen Choice Awards. Fox Broadcasting Network. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2016.
  37. ^ “Teen Choice 2016 Wave 1 Nominees”. Teen Choice Awards. Fox Broadcasting Network. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  38. ^ “Teen Choice 2016 Wave 2 Nominees”. Teen Choice Awards. Fox Broadcasting Network. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2016.
  39. ^ “Teen Choice Awards 2017 winners list”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  40. ^ “Tiffany Young Wins K-pop Female Artist at the 2018 BreakTudo Awards”. Allkpop. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2018.
  41. ^ “Teen Choice Awards 2018: See the full list of winners”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]