GFriend

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
GFriend
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loại
Năm hoạt động2015 (2015)–2021
Hãng đĩa
Thành viên
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
女子親舊
Nghĩa đenGirlfriend
Romaja quốc ngữYeoja Chingu
McCune–ReischauerYŏja Chingu
Tên tiếng Nhật
Hiraganaジーフレンド
ヨジャチング
Tên tiếng Trung
Tiếng Trung女子親舊

GFriend (Tiếng Hàn여자친구; RomajaYeoja Chingu) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập vào năm 2015 bởi Source Music.[2] Nhóm bao gồm 6 thành viên: Sowon, Yerin, Eunha, Yuju, SinBUmji. Nhóm chính thức ra mắt vào ngày 15 tháng 1 năm 2015 với mini album đầu tay Season of Glass. GFriend đã nhận được nhiều giải thưởng Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất vào năm 2015 và nhận được nhiều sự quan tâm của công chúng kể từ khi ra mắt dù đến từ một công ty nhỏ.[3] GFriend còn là nhóm nhạc nữ đầu tiên được phỏng vấn bởi Grammy Mini Masterclass, một chuỗi phỏng vấn được tổ chức bởi trung tâm trải nghiệm Prudential của viện bảo tàng Grammy, nơi các nghệ sĩ, nhân viên ngành công nghiệp âm nhạc và nhạc sĩ nói về sự ảnh hưởng của âm nhạc đến giới trẻ.[4]

Năm 2016, nhóm tiếp tục chuỗi thành công với mini album thứ ba Snowflake khi đạt vị trí quán quân trên nhiều chương trình âm nhạc với bài hát chủ đề "Rough". Nhóm phát hành album phòng thu đầu tiên LOL vào tháng 7 năm 2016. Năm 2017, GFriend trở lại với một khái niệm mới trong mini album thứ tư The Awakening và đơn đặt hàng trước cho album đã vượt hơn 100.000 bản.[5] GFriend phát hành mini album thứ năm Parallel vào tháng 8 năm 2017 và phát hành album tái phát hành Rainbow vào một tháng sau. Năm 2018, GFriend tổ chức buổi hòa nhạc đầu tiên kể từ khi ra mắt và sau đó là chuyến lưu diễn châu Á đầu tiên Season of GFriend Tour.[6]

GFriend phát hành mini album thứ sáu Time for the Moon Night vào tháng 4 năm 2018 và mini album đặc biệt Sunny Summer vào tháng 7 năm 2018. GFriend ra mắt chính thức tại Nhật Bản với album tổng hợp GFriend 1st Best vào tháng 5 năm 2018. Tháng 1 năm 2019, GFriend phát hành album phòng thu thứ hai Time for Us và phát hành mini album thứ bảy Fever Season vào tháng 7 cùng năm. Các bản phát hành cuối cùng của nhóm bao gồm chuỗi chủ đề "回", trong đó có 2 mini album và 1 album phòng thu thứ ba.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 30 tháng 10 năm 2014, Source Music thông báo rằng họ sẽ ra mắt một nhóm nhạc nữ mới bao gồm 6 thành viên vào tháng 11 và tiết lộ các thành viên đầu tiên của nhóm là Sowon, Yerin, SinBUmji.[7] Ban đầu được dự kiến ​​ra mắt vào năm 2014, màn ra mắt của nhóm đã bị trì hoãn nhiều lần cho đến năm 2015. Đầu tháng 1 năm 2015, Source Music xác nhận rằng GFriend sẽ chính thức ra mắt vào ngày 15 tháng 1 và tiết lộ các thành viên còn lại là YujuEunha.[8]

2015: Ra mắt với Season of Glass, Flower Bud và phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

GFriend vào tháng 9 năm 2015.

Ngày 15 tháng 1 năm 2015, GFriend phát hành mini album đầu tay Season of Glass.[9] Bài hát chủ đề "Glass Bead" (Tiếng Triều Tiên: 유리구슬; RomajaYuriguseul) được sáng tác bởi Seo Yong-bae và Iggy. Vào một tuần sau khi phát hành, mini album ra mắt ở vị trí số 12 trên bảng xếp hạng hàng tuần của Gaon Music Chart, đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 9 tại Hàn Quốc.[10][11] Nhóm bắt đầu chuỗi hoạt động quảng bá vào ngày 16 tháng 1 trên chương trình âm nhạc Music Bank của KBS.[12] Theo nền tảng YouTube, video âm nhạc của "Glass Bead" đạt vị trí số 9 trong danh sách 10 video K-pop được xem nhiều nhất trên toàn cầu vào tháng 1 năm 2015.[13] Ngày 28 tháng 1 năm 2015, Billboard vinh danh GFriend là một trong 5 nghệ sĩ K-pop đáng để theo dõi nhất năm 2015.[14]

Ngày 23 tháng 7 năm 2015, GFriend phát hành mini album thứ hai Flower Bud với bài hát chủ đề "Me Gustas Tu" (Tiếng Triều Tiên: 오늘부터 우리는; RomajaOneulbuteo Urineun). Sau khi phát hành, nhóm bắt đầu chuỗi hoạt động quảng bá trên chương trình M Countdown của Mnet vào cùng ngày.[15]

GFriend thu hút sự chú ý của cộng đồng quốc tế sau khi một video do người hâm mộ quay lại cảnh các thành viên GFriend nỗ lực hoàn thành buổi biểu diễn "Me Gustas Tu" dù liên tục ngã trên sân khấu trơn trượt được lan truyền vào tháng 9 năm 2015. Nhóm nhận được nhiều lời khen ngợi vì sự chuyên nghiệp, đặc biệt là Yuju, người đã ngã tổng cộng 5 lần và bị trẹo ngón tay khi biểu diễn.[16][17]

Ngày 17 tháng 9 năm 2015, GFriend tiếp tục gây chú ý khi trở thành nhóm nhạc nữ duy nhất được đề cử trong hạng mục Nghệ sĩ Hàn Quốc xuất sắc nhất của MTV Europe Music Awards năm 2015, bên cạnh các nhóm nhạc nam như B1A4, BTS, Got7VIXX.[18]

"Me Gustas Tu" sau đó đạt vị trí số 38 trên bảng xếp hạng 100 bài hát cuối năm năm 2015 của Gaon Music Chart.[19] "Me Gustas Tu" và "Glass Bead" cũng lần lượt đạt vị trí số 18 và 44 trên bảng xếp hạng 100 bài hát cuối năm 2015 của Bugs.[20]

Cuối năm 2015, GFriend được công nhận với nhiều giải Nghệ sĩ mới của năm, bao gồm Melon Music Awards lần thứ 7, Seoul Music Awards lần thứ 25, Golden Disc Awards lần thứ 30 và Gaon Chart Music Awards lần thứ 5.

2016: Snowflake, chiến thắng đầu tiên trên chương trình âm nhạc, ShowtimeLOL[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 25 tháng 1 năm 2016, GFriend phát hành mini album thứ ba Snowflake với bài hát chủ đề "Rough" (Tiếng Triều Tiên: 시간을 달려서; RomajaSiganeul Dallyeoseo) và đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart. "Rough" là bài hát cuối cùng trong chuỗi album "chủ đề học đường" của nhóm với "Glass Bead" và "Me Gustas Tu". Sản phẩm nhận được nhiều đánh giá tích cực từ các nhà phê bình và đạt vị trí số 1 trên nhiều bảng xếp hạng lớn của Hàn Quốc, đồng thời đạt được thành tích "perfect all-kill" và đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Melon trong 416 giờ. GFriend bắt đầu chuỗi hoạt động quảng bá cho Snowflake vào ngày 26 tháng 1 trên chương trình âm nhạc The Show của SBS MTV. Album ra mắt ở vị trí số 10 trên bảng xếp hạng World Albums Chart của Billboard[21] và video âm nhạc của "Rough" trên YouTube đạt vị trí số 3 trong danh sách 10 video K-pop được xem nhiều nhất trên toàn cầu vào tháng 1 năm 2016.[22]

Ngày 2 tháng 2, bài hát chủ đề "Rough" mang về cho nhóm giải thưởng đầu tiên trên chương trình âm nhạc tại The Show của SBS MTV. Sau đó, nhóm nhận được tổng cộng 14 giải thưởng trên chương trình âm nhạc, bao gồm cả chiến thắng trong 3 tuần liên tiếp trên M Countdown, Music Bank, Show ChampionInkigayo. Với tổng cộng 15 giải thưởng, bài hát được xếp ở vị trí số 2 cho nhóm nhạc nữ có nhiều chiến thắng nhất trên chương trình âm nhạc chỉ sau Apink với tổng cộng 17 giải thưởng cho "Luv".[23][24] "Rough" còn đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng nửa đầu năm 2016 của Gaon Music Chart.[25]

GFriend trên sân khấu tại KCON LA vào ngày 30 tháng 7 năm 2016.

Ngày 15 tháng 6, có thông báo cho rằng GFriend sẽ tham gia cùng với Mamamoo trong một mùa mới của chương trình thực tế Showtime. Ngày 29 tháng 6, Source Music bắt đầu quảng bá cho album phòng thu đầu tiên của GFriend, LOL, từ viết tắt của "Laughing Out Loud" và "Lots of Love". LOL được phát hành vào ngày 11 tháng 7, đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 3 tại Hàn Quốc và tích lũy được hơn 60.000 đơn đặt hàng trước cho album trên toàn cầu. Album bao gồm bài hát chủ đề "Navillera" (Tiếng Triều Tiên: 너 그리고 나; RomajaNeo Geurigo Na) và đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart.[26] Ngày 19 tháng 7, GFriend nhận được chiến thắng đầu tiên cho bài hát chủ đề "Navillera" trên chương trình âm nhạc The Show.[27]

Cuối năm, YouTube tiết lộ 10 video âm nhạc K-pop hàng đầu được người Hàn Quốc yêu thích nhất năm 2016, "Rough" và "Navillera" lần lượt đạt vị trí số 2 và 10 trong danh sách.[28][29] "Rough" và "Navillera" sau đó lần lượt đạt vị trí số 2 và 11 trên bảng xếp hạng 100 bài hát cuối năm 2016 của Bugs.[30] Tạp chí Billboard đã vinh danh "Rough" ở vị trí số 13 trong danh sách 20 bài hát K-pop xuất sắc nhất năm 2016 theo sự lựa chọn của giới phê bình.[31] Tại KBS Song Festival vào cuối năm 2016, tỷ suất người xem cao nhất của toàn bộ chương trình được ghi nhận trong sân khấu biểu diễn "Rough" của GFriend ở mức 10,3%.[32] "Rough" còn trở thành bài hát được tải xuống nhiều nhất trong năm 2016 theo bảng xếp hạng lượt tải cuối năm 2016 của Gaon Music Chart.[33]

2017: Buổi gặp gỡ người hâm mộ đầu tiên, The Awakening, ParallelRainbow[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 23 tháng 2 năm 2017, Source Music thông báo rằng GFriend sẽ trở lại vào ngày 6 tháng 3.[34] Ngày 27 tháng 2, có thông báo cho rằng nhóm sẽ phát hành mini album thứ tư The Awakening với bài hát chủ đề "Fingertip".[35][36] Đơn đặt hàng trên toàn cầu cho The Awakening sau đó vượt hơn 100.000 bản, cao hơn so với album LOL trước đây của nhóm ở mức 60.000 bản.[5] Sau khi phát hành, mini album đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart,[37][38] đạt vị trí số 5 trên bảng xếp hạng World Album của Billboard.[39] Trong khi bài hát chủ đề ra mắt ở vị trí số 2 trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart.

Ngày 2 tháng 4, GFriend tổ chức buổi gặp gỡ người hâm mộ đầu tiên Dear. Buddy.[40]

Ngày 1 tháng 8, GFriend phát hành mini album thứ năm Parallel với bài hát chủ đề "Love Whisper" (Tiếng Triều Tiên: 귀를 기울이면; RomajaGwireul Giurimyeon) và đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 2 trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart.[41] Sau khi phát hành, "Love Whisper" lần lượt đạt vị trí số 1 trên 6 bảng xếp hạng âm nhạc của Hàn Quốc, bao gồm Melon. Trong khi video âm nhạc của bài hát đạt 10 triệu lượt xem trong 29 giờ trên YouTube.[42]

Tháng 9, nhóm phát hành album tái bản của Parallel mang tên Rainbow với bài hát chủ đề "Summer Rain" (Tiếng Triều Tiên: 여름비; RomajaYeoreumbi).[43]

2018: Buổi hòa nhạc đầu tiên, Time for the Moon Night, ra mắt tại Nhật Bản, Sunny Summer và "Memoria"[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2018, GFriend lần đầu tiên tổ chức buổi hòa nhạc riêng với Season of GFriend Tour kể từ ngày 6 đến 7 tháng 1. Sau khi hoàn thành các buổi diễn tại Seoul, nhóm thông báo rằng chuyến lưu diễn châu Á của nhóm sẽ được tổ chức tại Đài Bắc vào ngày 28 tháng 2 và lưu diễn tại Thái Lan, Hồng Kông, Singapore và Nhật Bản.[44] Ngày 23 tháng 2 năm 2018, nhóm ký hợp đồng với King Records của Nhật Bản và thông báo ra mắt tại Nhật Bản vào tháng 5.[45][46]

Ngày 13 tháng 4, Source Music thông báo rằng nhóm sẽ sớm trở lại với một mini album mới vào ngày 30 tháng 4. Ngày 30 tháng 4, GFriend phát hành mini album thứ sáu Time for the Moon Night với bài hát chủ đề cùng tên "Time for the Moon Night" (Tiếng Triều Tiên: ; RomajaBam). Sau khi phát hành, sản phẩm đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng lượt tải hàng tuần, bảng xếp hạng album và bảng xếp hạng mạng xã hội trên Gaon Music Chart của Hàn Quốc, đồng thời ra mắt ở vị trí số 5 trên bảng xếp hạng World Albums Chart của Billboard. Bài hát chủ đề còn đạt vị trí số 1 trên 5 bảng xếp hạng âm nhạc lớn, bao gồm Melon, Bucks, Soribada, Genie, Naver và video âm nhạc của bài hát đạt 13 triệu lượt xem sau một tuần phát hành.[47][48][49] Về mặt thương mại, mini album bán được hơn 84.000 bản tại Hàn Quốc.[50] Tuần sau, có thông tin cho rằng GFriend cùng với Girls' GenerationTwice là những nhóm nhạc nữ có nhiều bài hát nhất trong top 10 của bảng xếp hạng Billboard World Albums 5 bài hát cho mỗi nhóm.[51] Trong tuần quảng bá thứ hai, nhóm nhận được tổng cộng 6 giải thưởng trên chương trình âm nhạc của Hàn Quốc, đưa "Time for the Moon Night" trở thành bài hát đầu tiên trong năm 2018 khi nhận được chiến thắng trên tất cả các chương trình âm nhạc trong tuần.[52][53]

Ngày 26 tháng 4, GFriend công bố màu sắc đại diện chính thức của nhóm sẽ là sự pha trộn giữa 3 màu sắc khác nhau, bao gồm      Cloud Dancer,      Scuba Blue và      Ultra Violet.[54]

Cuối tháng 5, nhóm khởi hành đến Nhật Bản nhằm quảng bá cho album tổng hợp Kyō Kara Watashitachi wa: GFriend 1st Best, được phát hành vào ngày 23 tháng 5.[55][56] Album đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 10 trên bảng xếp hạng album hàng tuần của Oricon.[57]

Ngày 19 tháng 7, GFriend phát hành mini album đặc biệt Sunny Summer với bài hát chủ đề cùng tên "Sunny Summer" (Tiếng Triều Tiên: 여름여름해; RomajaYeoreumyeoreumhae).[58] Vào một tuần sau khi phát hành album, nhóm xuất hiện lần đầu tiên trên bảng xếp hạng Social 50 của Billboard ở vị trí số 30.[59] Sau đó, nhóm tổ chức chuyến lưu diễn Nhật Bản đầu tiên Summer Live in Japan vào ngày 2 và 5 tháng 8 tại OsakaTokyo. Ngày 8 và 9 tháng 9, nhóm tổ chức buổi hòa nhạc mở rộng Season of GFriend Encore kéo dài 2 ngày tại sân vận động SK Olympic Handball Gymnasium nhằm khép lại chuyến lưu diễn châu Á.

Ngày 10 tháng 10, GFriend phát hành album đĩa đơn tiếng Nhật đầu tiên "Memoria/夜 (Time for the moon night)".[60] Album ra mắt ở vị trí số 6 trên bảng xếp hạng đĩa đơn hàng tuần của Oricon và đạt vị trí số 5 trên bảng xếp hạng đĩa đơn hàng tuần của Billboard Japan.[61][62]

2019: Time for Us, đĩa đơn tiếng Nhật, Fever SeasonFallin' Light[sửa | sửa mã nguồn]

GFriend tại buổi họp báo ra mắt Time for Us vào ngày 14 tháng 1 năm 2019.

Ngày 14 tháng 1 năm 2019, GFriend phát hành album phòng thu thứ hai Time for Us với bài hát chủ đề "Sunrise" (Tiếng Triều Tiên: 해야; RomajaHaeya).[63][64] Một phiên bản giới hạn của album sau đó được phát hành vào ngày 25 tháng 1. GFriend bắt đầu chuỗi hoạt động quảng bá trên M Countdown của Mnet vào ngày 17 tháng 1 năm 2019, biểu diễn "Sunrise" và "Memoria". Trong tuần quảng bá thứ hai, nhóm nhận được chiến thắng trên tất cả các chương trình âm nhạc trong tuần và trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong năm 2019 đạt được thành tích này. Về mặt thương mại, Time for Us là album tiếng Hàn bán chạy nhất của nhóm với hơn 86.000 bản bán ra trên bảng xếp hạng Gaon Music Chart.[65]

Ngày 13 tháng 2, nhóm phát hành album đĩa đơn tiếng Nhật thứ hai "Sunrise (JP ver.)/La Pam Pam".[66] Ngày 13 tháng 3, nhóm phát hành album đĩa đơn tiếng Nhật thứ ba "Flower/Beautiful".[67]

Tháng 5, GFriend khởi động chuyến lưu diễn châu Á thứ hai Go Go GFriend! Tour được diễn ra từ ngày 18 đến 19 tháng 5 năm 2019 tại sân vận động SK Olympic Handball Gymnasium. Sau các buổi diễn ở Seoul, nhóm đã lưu diễn tại 8 quốc gia, bao gồm Malaysia, Kuala Lumpur, Singapore, Thái Lan, Hồng Kông, Indonesia, Philippines, Đài Loan và Nhật Bản.

Ngày 1 tháng 7, GFriend phát hành mini album thứ bảy Fever Season với bài hát chủ đề "Fever" (Tiếng Triều Tiên: 열대야; RomajaYeoldaeya).[68] Tại thị trường Nhật Bản, nhóm hợp tác với nhóm nhạc pop Nhật Bản Sonar Pocket và phát hành album đĩa đơn tiếng Nhật Oh Difficult – Sonar Pocket×GFriend vào ngày 3 tháng 7.[69]

Ngày 13 tháng 11, GFriend phát hành album phòng thu tiếng Nhật đầu tiên Fallin' Light với bài hát chủ đề cùng tên,[70] bao gồm tất cả bài hát tiếng Nhật trước đó của nhóm kể từ "Memoria" và các bài hát mới.

2020–2021: Chuỗi chủ đề "回" và rời Source Music[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 3 tháng 2 năm 2020, GFriend phát hành mini album thứ tám 回:Labyrinth với bài hát chủ đề "Crossroads" (Tiếng Triều Tiên: 교차로; RomajaGyocharo),[71][72] đánh dấu sự trở lại đầu tiên của nhóm tại Hàn Quốc sau khi Big Hit Entertainment mua lại Source Music vào năm 2019.[73] 回:Labyrinth là phần đầu tiên trong chuỗi chủ đề "回" — một ký tự Hán-Hàn có nghĩa là "quay lại" hoặc "trở về". Mini album đã thành công về mặt thương mại, ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart. Trong khoảng thời gian quảng bá, nhóm nhận được tổng cộng 7 giải thưởng trên chương trình âm nhạc hàng tuần. Bài hát "Labyrinth" trong album được quảng bá song song với "Crossroads" trong tuần đầu tiên và được quảng bá riêng biệt vào tuần sau.

Ngày 13 tháng 6, GFriend phát hành mini album thứ chín 回:Song of the Sirens với bài hát chủ đề "Apple".[74]

Ngày 14 tháng 10, nhóm phát hành album đĩa đơn tiếng Nhật 回:Labyrinth ~Crossroads~ với phiên bản tiếng Nhật của "Crossroads" và "Labyrinth". Sau đó, nhóm tiếp tục phát hành album đĩa đơn tiếng Nhật 回:Song of the Sirens ~Apple~ vào ngày 21 tháng 10 với phiên bản tiếng Nhật của "Apple" và "Tarot Cards",[75] đánh dấu sự trở lại đầu tiên của GFriend tại Nhật Bản kể từ năm 2019.

Ngày 9 tháng 11, GFriend phát hành album phòng thu thứ ba 回:Walpurgis Night với bài hát chủ đề "Mago" thuộc thể loại disco. Đây là phần cuối cùng trong chuỗi chủ đề "回" của nhóm.[76]

Ngày 18 tháng 5 năm 2021, Source Music đột ngột thông báo rằng hợp đồng độc quyền giữa các thành viên và công ty đã đến hồi kết thúc.[77] Ngày 22 tháng 5, GFriend tan rã sau khi công ty chấm dứt hợp đồng 6 năm với tất cả các thành viên.[78][79]

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách thành viên của GFRIEND
Nghệ danh Tên khai sinh Vai trò Ngày sinh Nơi sinh Quốc tịch
Latinh Hangul Kana Latinh Hangul Kana Hanja Hán-Việt
Sowon 소원 ソウォン Kim So-jung 김소정 キム・ソジョン 金韶情 Kim Thiều Tình Sub Vocalist 7 tháng 12, 1995 (28 tuổi) Hàn Quốc Jingwan-dong, Seoul, Hàn Quốc Hàn QuốcHàn Quốc
Yerin 예린 イェリン Jung Ye-rin 정예린 チョン・イェリン 鄭睿隣 Trịnh Duệ Lâm Lead Dancer, Sub Vocalist 19 tháng 8, 1996 (27 tuổi) Hàn Quốc Seoul, Hàn Quốc
Eunha 은하 ウナ Jung Eun-bi 정은비 チョン・ウンビ 丁恩妃 Đinh Ân Phi Lead Vocalist 30 tháng 5, 1997 (26 tuổi) Hàn Quốc Geumcheon-gu, Seoul, Hàn Quốc
Yuju 유주 ユジュ Choi Yu-na 최유나 チェ・ユナ 崔裕娜 Thôi Dụ Na Main Vocalist 4 tháng 10, 1997 (26 tuổi) Hàn Quốc Goyang, Gyeonggi, Hàn Quốc
SinB 신비 シンビ Hwang Eun-bi 황은비 ファン・ウンビ 黃恩妃 Hoàng Ân Phi Main Dancer, Sub Vocalist 3 tháng 6, 1998 (25 tuổi) Hàn Quốc Cheongju, Chungcheong Bắc, Hàn Quốc
Umji 엄지 オムジ Kim Ye-won 김예원 キム・イェウォン 金藝源 Kim Nghệ Nguyên Sub Vocalist, Center, 19 tháng 8, 1998 (25 tuổi) Hàn Quốc Yeonsu-gu, Incheon, Hàn Quốc

Dòng thời gian hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình thực tế[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Kênh Ghi chú Nguồn
2015 GFriend! Look After Our Dog Skytv 12 tập [80]
One Fine Day MBC Music Ghi hình tại Cebu, Philippines, 4 tập [81]
2016 GFriend - Where R U Going?! iMBC, V Live, MBCkpop Ghi hình tại Jeju, Hàn Quốc, 7 tập [82]
Mamamoo x GFriend Showtime MBC Every 1 8 tập [83]
GFriend Loves Europe skyTravel Ghi hình tại Áo, Hungary, Slovenia, 8 tập [84]
2017 The Friends in Adriatic Sea KStar, Cube TV, E! Asia Ghi hình tại Ý, Slovenia, 5 tập [85]
2019 GFriend Summer Vacation in Okinawa U-NEXT Ghi hình tại Okinawa, Nhật Bản, 10 tập [86]
2020 GFriend's Memoria Weverse, V Live, YouTube Mùa 1 ghi hình tại Chuncheon, 4 tập [87]
GFriend's Memoria Season 2 Ghi hình tại YangYang Gaenmaeul Beach, 6 tập [88]
GFriend's Memoria <One Half #1> 3 tập [89]
GFriend's Memoria Season 3 Ghi hình tại Gapyeong Hanok Village, 7 tập [90]
GFriend's Memoria Season 4 3 tập [91]
2021 GFriend's Memoria - New Year's Party 2 tập [92]
GFriend's Memoria - The Cooking Show [93]
GFriend's Memoria - Detective GFriend [94]
GFriend's Memoria - Talk Show [95]
GFriend's Memoria - Home Together 3 tập [96]
GFriend's Memoria - Game Friend 2 tập [97]

DVDs & Blu-ray[sửa | sửa mã nguồn]

  • GFriend - Where R U Going? (2016)[98]
  • 2016 Season's Greetings[99]
  • 2017 Season's Greetings[100]
  • 2018 Season's Greetings[101]
  • 2018 GFRIEND 1st Concert "Season of GFriend" (2018)[102]
  • 2019 Season's Greetings "Be In Full Bloom"[103]
  • 2018 GFRIEND 1st Concert ENCORE "Season of Gfriend" (2019)[104]
  • GFriend 1st Photo Book "여자친구" (2019)[105]
  • 2020 Season's Greetings[106]
  • 2019 GFRIEND ASIA TOUR in Seoul Go Go GFRIEND! (2020)[107]
  • GFriend 2nd Photo Book "CHOICE" (2020)[108][109]
  • 2021 Season's Greetings[110]

Đại sứ[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2019, GFriend là đại sứ thương hiệu toàn cầu của Shopee Indonesia thuộc khuôn khổ sự kiện K-Market. Với tư cách là đại sứ, nhóm đã có những đóng góp đáng kể vào cổ phiếu ròng của thương hiệu K-Wave và giúp doanh thu bán hàng của thương hiệu tăng gấp 8 lần trên nền tảng tại Hàn Quốc, mang về vị trí số 1 cho Indonesia và vị trí số 7 trên toàn cầu trong hạng mục Thương hiệu xuất sắc nhất tại Top Brand Buzz Awards năm 2019.[111]

Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Sản phẩm Thể loại Thành viên Ghi chú
2015 Akiii Akiii Classic Giày thể thao Tất cả
Hosigi Doomari (Double) Chicken Gà rán
Nexon Elsword Trò chơi di động
Wemade Lost Saga
Repetto L'Eau Florale Nước hoa Yerin
2016 BoxooEnt Billy & The Brave Guys: Chicken Hero Phim điện ảnh Yuju
Nexon Elsword Trò chơi di động Tất cả
YD Online Icarus Sowon, Yerin, Eunha, Yuju
Smilegate Tales Runner Tất cả
Nexon GT Sudden Attack Trò chơi
ABC Mart Nuovo Giày thể thao
Swatch Floralia Collection Đồng hồ đeo tay
Yonsei Milk Fruit Drink Nước trái cây đóng hộp
Samsonite American Tourister Vali
Etude House April New Product Mỹ phẩm
Com2Us Com2Us Pro Baseball for Manager Live Trò chơi di động
RedBull Korea RedBull Eyewear Kính mát
Nexon Tera Trò chơi di động
Nexon Elsword
Lotte World Lotte Water Park Công viên nước
Hosigi Doomari (Double) Chicken Gà rán
Samsung Card Holgabun Night Market Hội chợ đêm
Clinique Lip Pop Matte Mỹ phẩm
Anna Sui Romantica Exotica Nước hoa
Poolus Poolus Driver App Ứng dụng lái xe
Pokémon Korea Pokémon The Movie XY&Z: Volcanion and The Exquisite Magearna Phim điện ảnh
Smart F&D Smart School Uniform Đồng phục học sinh với BTS
2017
SK Telecom T-World Viễn thông
Samsonite American Tourister Curio Vali
Lens Nine Contact Lens Kính áp tròng
Nexon GT Sudden Attack Trò chơi
Célebon Célebon Chăm sóc da
Hosigi Doomari (Double) Chicken Gà rán
Nashe Kino Fantastic Journey to OZ Phim điện ảnh Yuju, SinB
2018 DK DK Mini Air Máy lọc không khí Tất cả
Reebok Reebok Royal Complete 2LCS Giày thể thao
Media Castle Maquia: The Promised Flower Blooms Phim điện ảnh
WEGO WEGO Parka Jacket Collaboration Quần áo
Onitsuka Tiger Onitsuka Tiger Giày thể thao
COEX COEX Winter Festival Sự kiện
2019 Célebon Célebon Chăm sóc da
Evisu Korea Evisu Quần áo SinB với SF9
Hyundai Hyundai Sonata Xe hơi Tất cả
Shopee Shopee Kênh mua sắm
Electronic Arts Korea The Sims 4 Trò chơi Eunha
2020 Célebon Célebon Chăm sóc da Tất cả
Nexon GT Sudden Attack Trò chơi
Shopee Shopee Kênh mua sắm

Tạp chí[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Ấn bản Thành viên
2015 Geek Korea Tháng 1, số 29 Tất cả
Ize Korea Tháng 3, số 82
Kwave (Global Korean Culture) Tháng 3, số 56
CéCi Korea Tháng 4
Bromide Tháng 5, số 109
Arena Homme+ Korea Tháng 6
Vogue Girl Korea Yerin
OhBoy! Tháng 6–7, số 58 Tất cả
HIM (Military Culture) Tháng 7, số 51
Junior & StarM Tháng 7
BNT International Tháng 8
Ize Korea Tháng 9, số 15
TenAsia (10+Star) Tháng 9, số 51
MAPS Korea Tháng 10, số 91
Univ20 Tháng 10, số 752
Vogue Girl Korea Tháng 11 Umji
Tháng 12 Yerin
2016 Nylon Korea Tháng 2 Tất cả
CNP (Contents & People Story) Tháng 3
Marie Claire Korea Sowon, SinB
W U.S Tất cả
CéCi Korea Tháng 4
Star1 Tháng 4, số 49
Dazed Korea Tháng 4, số 96
Grazia Korea Tháng 5, số 76
Geek Korea Tháng 5, số 46
OhBoy! Tháng 5, số 67
Nylon Korea Tháng 5 Sowon, Yerin
Arena Homme+ Korea Tháng 6 Tất cả
GQ Korea Tháng 7
Marie Claire Korea Tháng 8
CéCi Korea Tháng 9
The Star
BNT International Eunha
Allets Star Tất cả
CéCi Campus Tháng 10, số 62
Cosmopolitan Korea Tháng 12 Sowon, Yerin, Eunha, Yuju, SinB
2017 Dazed Korea Tháng 2, số 106 Tất cả
TenAsia (10+Star) Tháng 3, số 69
ADDY K Tháng 3, số 4
2018 Céci Korea Tháng 1
Tháng 2
Dazed Korea Tháng 4
Popteen Japan Tháng 5–12 Umji
Céci Korea Tháng 5 Yerin
Arena Homme+ Korea Tất cả
High Cut Korea Tháng 5, số 221
Popteen Japan Tháng 6
S Cawaii Japan
Songsnet Japan
ViVi Japan
Nylon Korea
Dazed Korea
CD Journal Japan
Céci Korea Tháng 8
The Star Tháng 9
Cosmopolitan Korea Umji
2019 Marie Claire Korea Tháng 2 Tất cả
Nylon Korea
Cosmopolitan Korea Tháng 3 Umji
WEGO Japan Tháng 4 Tất cả
Popteen Japan Tháng 5 Umji
Allure Korea Tháng 8 Tất cả
Indeed Tháng 11 Eunha
Nylon Korea Yerin
Elle Korea Tháng 12 Yerin, SinB
2020 Cosmopolitan Korea Tháng 3 Tất cả
OhBoy! Tháng 6
Marie Claire Korea Tháng 7 Yerin, Eunha
Elle Korea Tháng 8 Tất cả
2021 Pilates S Tháng 3 Yerin
Marie Claire Korea Tháng 5 Sowon, Umji

Lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

GFriend nhận được giải thưởng đầu tiên trong sự nghiệp vào ngày 7 tháng 11 năm 2015 tại lễ trao giải Melon Music Awards trong hạng mục Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất năm 2015.[112] Nhóm còn nhận được nhiều giải tân binh vào cuối năm 2015 đến đầu năm 2016, bao gồm Gaon Chart Music Awards lần thứ 5, Golden Disc Awards lần thứ 30 và Seoul Music Awards lần thứ 25. Nhóm lần đầu tiên đoạt giải Daesang tại Korean PD Awards năm 2016.

Nhóm nhận được giải thưởng đầu tiên trên chương trình âm nhạc vào ngày 2 tháng 2 năm 2016 tại The Show với bài hát chủ đề "Rough", sau đó nhận được tổng cộng 15 giải thưởng trên chương trình âm nhạc. Trong khoảng thời gian quảng bá "Navillera", nhóm nhận được tổng cộng 14 giải thưởng trên chương trình âm nhạc, đưa GFriend trở thành nhóm nhạc nữ có nhiều chiến thắng nhất trong 1 năm với tổng cộng 29 giải thưởng.[113]

Bài hát chủ đề "Rough" từ mini album thứ ba Snowflake đã mang về cho nhóm nhiều giải thưởng từ cuối năm 2016 đến đầu năm 2017, bao gồm giải Bài hát của năm (tháng 1) tại Gaon Chart Music Awards lần thứ 7. Bài hát sau đó đoạt giải Vũ đạo xuất sắc nhất và Bonsang kỹ thuật số tại Melon Music Awards năm 2016, Mnet Asian Music Awards năm 2016 và Golden Disc Awards lần thứ 31. Năm 2020, nhóm được Dingo Music trao tặng giải đặc biệt nhờ những đóng góp tiêu biểu của nhóm cho những nội dung do Dingo sản xuất xuyên suốt nhiều năm.[114]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “GFRIEND artist page”. King. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2018.
  2. ^ “New Rookie Group GFriend Makes Debut with ′Glass Bead′ MV”. Mwave. 16 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  3. ^ “Korean Media Outlet Lists BTS, GFRIEND as Surprising Success Stories”. 11 tháng 2 năm 2016.
  4. ^ “여자친구, 그래미 뮤지엄 인터뷰..."K팝 걸그룹 최초, 초대 받았다" (bằng tiếng Hàn). Dispatch. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2020.
  5. ^ a b Min, Susan (6 tháng 3 năm 2017). “GFriend′s ′The Awakening′ Sells Over 100,000 Copies in Pre-Sales”. mwave.interest.me. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017.
  6. ^ “Gfriend to hold first-ever Asia tour”. Yonhap News. 11 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  7. ^ “Upcoming 6-member girl group G-Friend stir attention before debut with teaser photos”. Allkpop (bằng tiếng Anh). 30 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  8. ^ “Behold the Debut of First Girl Group in 2015: GFRIEND”. Hellopkpop (bằng tiếng Anh). 6 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  9. ^ “여자친구, 데뷔앨범 하이라이트 메들리 공개..'소녀감성' (bằng tiếng Hàn). Chosun. 14 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  10. ^ “여자친구, 오늘 데뷔 앨범 발표 '풋풋함 물씬' (bằng tiếng Hàn). SBS. 15 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  11. ^ “South Korea's Gaon weekly chart for January 11-January 17, 2015” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. 17 tháng 1 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015.
  12. ^ Kim Ha-jin (16 tháng 1 năm 2015). “여자친구, 데뷔곡 '유리구슬' 티저+뮤비 유튜브 조회수 20만 돌파 '대박' (bằng tiếng Hàn). Herald Corporation. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2016.
  13. ^ “Most Viewed K-Pop Videos in America & Around the World: January 2015”. Billboard. 11 tháng 2 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2016.
  14. ^ Benjamin, Jeff (28 tháng 1 năm 2015). “Top 5 K-Pop Artists to Watch in 2015”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2016.
  15. ^ “[스타뉴스]여자친구(GFRIEND), 23일(오늘) Mnet '엠카운트다운'에서 신곡 '오늘부터 우리는' 최초 공개!” (bằng tiếng Hàn). StarNews. 23 tháng 7 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
  16. ^ Regan, Helen (7 tháng 9 năm 2015). “This Video of a K-Pop Singer Falling 8 Times in 1 Song Will Inspire You to Keep Going No Matter What”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2015.
  17. ^ Jang Mi-ran. “GFriend′s Yuju Talks About Viral Video of Her Falling on Stage”. CJ E&M Corp. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2016.
  18. ^ “여자친구, MTV EMA 韓최우수 가수 부문 후보..'걸그룹 유일' (bằng tiếng Hàn). Chosun. 17 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2016.
  19. ^ “2015년 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  20. ^ “2015 벅스 연말 종합 TOP100” (bằng tiếng Hàn). 벅스PD. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.
  21. ^ “World Albums (The week of February 13, 2016)”. Billboard. 13 tháng 2 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019.
  22. ^ “Most Viewed K-Pop Videos in America, Around the World: January 2016”. Billboard. 11 tháng 2 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.
  23. ^ Park Se-jin (2 tháng 3 năm 2016). “G-Friend dominates Korean music scene”. Aju Business Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2016.
  24. ^ jhkim@ktimes.com (2 tháng 3 năm 2016). “It's GFriend Time”. Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2016.
  25. ^ Jackson, Julie (17 tháng 7 năm 2016). “GFriend dominates Gaon Chart in first half of 2016”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  26. ^ Kim Yu-young (30 tháng 6 năm 2016). “GFriend releases teaser photos for new album”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2016.
  27. ^ Lee Gyu-yeon (20 tháng 7 năm 2016). “[화보] 여자친구, '너 그리고 나'로 컴백 후 첫 1위...'눈물 펑펑' [[Pictorial] GFriend, first number one after 'You and I' comeback... "crying tears"]. Sports Hankook (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2016.
  28. ^ Kim Mi-hwa (8 tháng 12 năm 2016). “트와이스, 2016 유튜브 韓인기 뮤비 1위..여자친구 2위” (bằng tiếng Hàn). StarNews. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  29. ^ “2016 최고 인기 뮤직 비디오 (국내)”. YouTube Rewind (한국). 7 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2016.
  30. ^ “2016 벅스 연말 종합 TOP100”. 벅스PD. 20 tháng 12 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.
  31. ^ Benjamin, Jeff; Oak, Jessica (22 tháng 12 năm 2016). “20 Best K-Pop Songs of 2016: Critic's Picks”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2016.
  32. ^ Jang Kyung-suk (30 tháng 12 năm 2016). “KBS '가요대축제' 시청률 6.5%, SBS '가요대전' 시청률 살짝 못 미쳐” (bằng tiếng Hàn). Naver Corp. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
  33. ^ “2016년 Download Chart”. Gaon Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2017.
  34. ^ “GFriend to release new EP next month”. Yonhap News Agency. 23 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  35. ^ “GFriend gears up for triumphant return”. Yonhap News Agency. 3 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2017.
  36. ^ Kim, Mi-hwa (27 tháng 2 năm 2017). "리즈 경신"..컴백 앞둔 여자친구, 컴백 티저 깜짝 공개 (bằng tiếng Hàn). Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017.
  37. ^ “GFriend gears up for triumphant return”. Yonhap News Agency. 3 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2017.
  38. ^ "리즈 경신"..컴백 앞둔 여자친구, 컴백 티저 깜짝 공개 (bằng tiếng Hàn). star.mt.co.kr. 27 tháng 2 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2017.
  39. ^ Benjamin, Jeff. “GFriend Earn First Top 5 Entry on World Albums With 'The Awakening'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  40. ^ 여자친구 단독 팬미팅 'DEAR BUDDY' 오픈하자마자 '전석 매진'. m.ksilbo.co.kr (bằng tiếng Hàn). 16 tháng 3 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2019.
  41. ^ “GFriend drops new EP, joins summer music chart battle”. Yonhap News Agency. 1 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2017.
  42. ^ “Gfriend Returns with Summery 'Love Whisper': Watch”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  43. ^ “Repackaged albums: Better value or shameless money grab?”. Yonhap News Agency. 10 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2017.
  44. ^ “Gfriend to hold first solo concerts”. Yonhap News Agency. 28 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
  45. ^ 'Powerful' GFriend, will debut in Japan in May...”. Naver. 23 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
  46. ^ “GFriend plans Japan debut in May”. Yonhap News Agency. 23 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2018.
  47. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  48. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  49. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  50. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  51. ^ “GFriend Score Fifth Top 10 Entry on World Albums Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  52. ^ “여자친구 '밤' 음악방송 6관왕 '올킬'...2018년 첫 그랜드슬램 쾌거” (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  53. ^ “[SW이슈] 여자친구, 거침없이 음방 6관왕... 끄떡없는 대세 행보” (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  54. ^ “GFRIEND Reveals Official Colors As They Get Ready For Comeback”. Soompi (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  55. ^ “GFRIEND「今日から私たちは...日本デビュー」 韓国で今年初の"グランドスラム"達成”. ORICON NEWS (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  56. ^ “[Oh! 재팬] 여자친구, 빗속 日 정식 데뷔.."응원해준 팬들 기뻐" (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  57. ^ “週間 アルバムランキング”. ORICON NEWS (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.
  58. ^ “GFriend rolls out plans for its 'Sunny Summer'. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.
  59. ^ “Social 50”. billboard.com. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.
  60. ^ “GFRIENDが日本1stシングルリリース、ジャケット3種&新アー写公開”. Natalie Music (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.
  61. ^ “週間 シングルランキング”. oricon.com. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.
  62. ^ “Top Singles Sales”. billboard-japan.com. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.
  63. ^ 박보람 (14 tháng 1 năm 2019). “GFriend marks successful 4th anniv. with new full-length album”. Yonhap News Agency. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  64. ^ “여자친구 '해야' 업그레이드 파워청순 계속된다[6시★살롱]”. 스타뉴스 (bằng tiếng Hàn). 14 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  65. ^ “2019년 01월 Album Chart”. gaonchart.co.kr. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019.
  66. ^ “GFRIENDが2カ月連続シングル発売、2月にフリーライブ開催も”. Natalie Music (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  67. ^ “GFRIEND、タンゴ要素を取り入れた新曲「FLOWER」MV公開”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  68. ^ “GFriend Brings Fever Season With New Mini-Album & MV: Watch”. E! Online. 3 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  69. ^ “Sonar Pocket×GFRIEND、コラボ曲MVで思わずマネしたくなるダンス”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
  70. ^ “GFRIEND、ニューALリード曲「Fallin' Light(天使の梯子)」MV解禁”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019.
  71. ^ “여자친구 측, 2월 3일 컴백설에 "빨리 확정해 팬들께 공개할 것" [공식]”. 한국일보 (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
  72. ^ “박정민 기자 - [공식입장] 여자친구, 2월 3일 새 미니앨범 '回:LABYRINTH' 컴백 확정...'빅히트 합류 후 첫 발매'. 톱스타뉴스 (bằng tiếng Hàn). 16 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
  73. ^ Kelley, Caitlin (28 tháng 7 năm 2019). “Big Hit Entertainment, BTS's Label, Acquires Source Music”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  74. ^ “여자친구, 오늘(13일) 'Apple'로 컴백..청량 마녀로 파격 변신 [공식]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2020.
  75. ^ “GFriend set to drop 'Labyrinth: Crossroads' and 'Song of the Sirens: Apple' to mark Japanese comeback”. Meaww (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2021.
  76. ^ “回:Walpurgis Night”. Naver Post (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2020.
  77. ^ Herman, Tamar (19 tháng 5 năm 2021). “K-pop girl group GFriend ends contract with label Source Music after six years, surprising and shocking their army of fans”. South China Morning Post. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  78. ^ Jeong Hee-yeon (18 tháng 5 năm 2021). “여자친구 계약종료...각자 길 간다 [공식입장]”. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2021.
  79. ^ Hwang Hye-jin (19 tháng 5 năm 2021). “여자친구, 자필편지로 전한 해체 심경 "아파할 팬들 안아주고파"(종합)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
  80. ^ “여자친구, 데뷔 2달 만에 단독 리얼리티 출격 '강아지를 부탁해' (bằng tiếng Hàn). Heraldk. 22 tháng 3 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  81. ^ '여자친구의 어느멋진날' 여자친구 숙소 방송 '최초' 공개” (bằng tiếng Hàn). News Zum. 17 tháng 11 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  82. ^ “여자친구, 몸빼 바지 입고 제주도 감귤 소녀로 변신 '어디 감수광' (bằng tiếng Hàn). pop.heraldcorp.com. 2 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  83. ^ '쇼타임' 마마무X여자친구, 소녀들의 상큼함이란 이런 것” (bằng tiếng Hàn). Naver. 1 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2017.
  84. ^ Lee, Jung-ha (2 tháng 11 năm 2016). '여자친구가 사랑한 유럽' 제작발표회 개최” (bằng tiếng Hàn). Ajunews. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  85. ^ “여자친구, 데뷔 1000일 우정 여행...29일 이탈리아 출국” (bằng tiếng Hàn). Naver. 16 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  86. ^ “「GFRIEND」の沖縄旅行に密着!U-NEXTオリジナルのバラエティ番組が8月14日より配信開始。” (bằng tiếng Nhật). U-Next. 13 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2019.
  87. ^ Kang, Seo-jung. “여자친구, 오늘(8일) 'GFRIEND's MEMORIA' 마지막회 공개..4주 여정 마무리” [GFRIEND reveals the last episode of'GFRIEND's MEMORIA' today (8th).. Finishing the 4 week journey] (bằng tiếng Hàn).
  88. ^ Ji, Min-kyung. “여자친구, 오늘 '양양 갯마을 해변 편' 최종회 공개..여름 피크닉 만끽” [GFRIEND unveils the final episode of'Yangyang Gaet Village Beach' today... Enjoy a summer picnic] (bằng tiếng Hàn).
  89. ^ Ji, Min-kyung. “여자친구, 'GFRIEND's MEMORIA - 이분의 일(1/2)'서 환상 팀워크 자랑” [GFRIEND,'GFRIEND's MEMORIA-Half (1/2)', boasting fantastic teamwork] (bằng tiếng Hàn).
  90. ^ Kim, Eunae. “여자친구, 마지막까지 게임 열정 폭발..'MEMORIA 가평 한옥마을 편' 7편 여정 마무리” [GFRIEND, the game's passion explodes until the end..'MEMORIA Gapyeong Hanok Village Edition' 7th episode ending] (bằng tiếng Hàn).
  91. ^ Han, Hae-son. “여자친구, 'GFRIEND's MEMORIA in 버디 고등학교 편' 최종회 '추격전' [GFRIEND 'GFRIEND's MEMORIA in Buddy High School' final episode 'chase battle'] (bằng tiếng Hàn).
  92. ^ Ahn, Byung-gil. “여자친구, 새해맞이 홈파티 연다” [GFRIEND's New Year's Home Party] (bằng tiếng Hàn).
  93. ^ Hwang, Ji-young. “여자친구, 일일 요리사 변신...버디 위한 요리쇼” [Gfriend transform into daily chefs... Cooking Show for Buddys] (bằng tiếng Hàn).
  94. ^ “여자친구, 오늘(29일) 자체 콘텐츠 첫 공개...탐정단 변신” [GFRIEND, today (29th), reveals their own content for the first time... Detective Transformation] (bằng tiếng Hàn).
  95. ^ “여자친구, 토크쇼까지 섭렵..'GFRIEND's MEMORIA' 첫 공개” [GFRIEND's talk show..'GFRIEND's MEMORIA' first release] (bằng tiếng Hàn).
  96. ^ Ahn, Byung-gil. “여자친구, 숙소 라이프 2탄...취미에 빠지다” [GFRIEND's Dorm Life Part 2... Getting into hobbies] (bằng tiếng Hàn).
  97. ^ Ji, Min-kyung. “여자친구, 게임 주제 새 리얼리티 1화 공개..흥미진진 대결 예고” (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  98. ^ 여자친구 어디 감수광 DVD Release 2016.09.30 Teaser (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2020, truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021
  99. ^ “걸그룹 여자친구, 데뷔 1년만에 시즌그리팅 출시” [Girl group GFRIEND releases Season's Greetings after 1 year of debut] (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  100. ^ “여자친구, 2017년 시즌그리팅 출시...'소녀감성 여전' [GFRIEND, 2017 Season's Greetings released... 'Girls' emotions still'] (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  101. ^ “여자친구 2018 시즌그리팅 출시” [GFRIEND 2018 Season's Greetings released] (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  102. ^ “여자친구, 24일 첫 단독 콘서트 `Season of GFRIEND` DVD 예약 판매 오픈” [GFRIEND opens its first solo concert'Season of GFRIEND' DVD pre-order on the 24th] (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
  103. ^ '연예소녀' 여자친구 2019 시즌그리팅 언박싱…"다꾸하기 좋은 구성" 만족도 100%”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  104. ^ Lee, Mi-sook. “음반판매순위 1위 '키', 2~10위 여자친구, 저스투, 키, 아이즈원, 라비, 강민경, 하성운, 장동우, TXT” [Album sales ranking 1st place'Key', 2~10 place Gfriend, Just2, Key, IZone, Ravi, Minkyung Kang, Sungwoon Ha, Dongwoo Jang, TXT] (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
  105. ^ Han, Sang-hyung. “음반판매 1위 뉴이스트, 2~9위 방탄소년단(BTS)·트와이스·엑소·뉴이스트·여자친구·손동운·잔나비·배진영” [Album sales No.1 NU'EST, 2nd~9th place BTS, TWICE, EXO, NU'EST, GFRIEND, Son Dong-woon, Jannabi, Bae Jin-young] (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
  106. ^ [Special Clips] 여자친구 GFRIEND - 2020 SEASON'S GREETINGS Unboxing (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2021, truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021
  107. ^ 2019 ASIA TOUR ’GO GO GFRIEND!’ in SEOUL DVD & BLU-RAY Teaser - GFRIEND (여자친구) (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2021, truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021
  108. ^ “여자친구 예린, 뾰로통 표정도 마냥 예뻐 '눈빛에 푹 빠질 듯'[SNS★컷]” [GFriend Yerin's sulky expression is just as pretty,'I'm going to fall in my eyes' [SNS ★ cut]] (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
  109. ^ “GFRIEND、新たな魅力を詰め込んだ2ndフォトブック「CHOICE」発売” [GFRIEND release 2nd photo book "CHOICE" packed with new charm] (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2020.
  110. ^ 여자친구 GFRIEND 2021 Season's Greetings Preview (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2020, truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021
  111. ^ “쇼피 "광군절 판매 신기록 경신"...한국 셀러도 매출 8배↑” (bằng tiếng Hàn). IT Chosun. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2019.
  112. ^ Chung Joo-won (20 tháng 11 năm 2016). “BTS, EXO, TWICE top 2016 Melon Music Awards”. Yonhap News Agency. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2017.
  113. ^ “[뮤직톡톡]'걸그룹 새 역사'...여자친구, #29관왕 #트리플 #더블텐” (bằng tiếng Hàn). Naver. 14 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2016.
  114. ^ “Dingo Music awarding GFriend a Special Grand Prize Trophy for their Contribution in Dingo Channel”. Dingo Music YouTube Channel. 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]