Go Hyun-jung

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Go Hyun Jung)
Go Hyun-jung
Go Hyun-jung vào năm 2006.
Sinh2 tháng 3, 1971 (53 tuổi)
Hwasun, Jeolla Nam, Hàn Quốc
Tên khácKo Hyun-jung
Học vịĐại học Dongguk
Nghề nghiệpActress
Năm hoạt động1989–1995; 2004–nay
Người đại diệnIOK Company
Phối ngẫu
Chung Yong-jin (cưới 1995–2003)
Con cái2
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
고현정
Hanja
高賢廷
Romaja quốc ngữGo Hyeon-jeong
McCune–ReischauerKo Hyŏn-jŏng
Hán-ViệtCao Hiền Đình

Go Hyun-jung (Tiếng Hàn고현정; sinh ngày 2 tháng 3 năm 1971) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Cô ra mắt làng giải trí với tư cách là Á hậu 1 của cuộc thi sắc đẹp Hoa hậu Hàn Quốc vào năm 1989 và trở thành một trong những nữ diễn viên nổi tiếng nhất xứ kim chi khi đóng vai chính trong bộ phim Đồng hồ cát (1995), một trong những bộ phim truyền hình được giới phê bình và khán giả đánh giá cao nhất trong lịch sử truyền hình Hàn Quốc.

Cô đã từ giã sự nghiệp sau khi kết hôn với chaebol Chung Yong-jin vào năm 1995, sau đó trở lại diễn xuất sau khi ly hôn năm 2003. Go Hyun-jung đã lấy lại vị thế ngôi sao hàng đầu tại Hàn Quốc, trở thành nữ diễn viên truyền hình có thu nhập cao nhất sau thành công của các bộ phim Thiện Đức nữ vương (2009) và Đại nghiệp (2010).[1] Go Hyun-jung nhiều lần có tên trong danh sách những nữ diễn viên đẹp nhất Hàn Quốc.

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 5 năm 1995, khi đang ở đỉnh cao sự nghiệp, Go Hyun-jung kết hôn với Chung Yong-jin, phó chủ tịch kiêm CEO của tập đoàn Shinsegae và là cháu trai của người sáng lập Samsung, Lee Byung-chul. Hai người gặp nhau lần đầu tiên ở New York, hoàn toàn là tình cờ, khi Chung Yong-jin ngỏ ý muốn giúp Go Hyun-jung tìm chỗ ngồi tại nhà hát Winter Garden vì cô không giỏi tiếng Anh.[2] Sau đám cưới được nhắc đến nhiều nhất tại Hàn Quốc vào thời điểm đó, Go Hyun-jung tuyên bố từ giã sự nghiệp diễn xuất để tập trung vào vai trò mới là vợ của một chaebol.[3] Họ đã có 2 người con, 1 trai (sinh năm 1998) và 1 gái (sinh năm 2000).

Sau tám năm chung sống, một cuộc ly hôn lộn xộn đã xảy ra vào tháng 11 năm 2003, trong đó cô mất hoàn toàn quyền nuôi con.[4] Hai năm sau khi ly hôn, Shinsegae đã thông qua phán quyết nói rằng không một cửa hàng bách hóa nào của họ được phép trưng bày bất kỳ thứ gì liên quan đến Go Hyun-jung, bao gồm cả bất kỳ sản phẩm nào của cô.

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Vai diễn Kênh truyền hình
1990 Love on a Jujube Tree Hwang Mal-sook KBS
1991 맥랑시대 Shin-ae KBS1
Eyes of Dawn Ahn Myeong-ji MBC
1992 A Love Without Fear Shin Kyung-ae SBS
Women's Room Yoon Hee-soo MBC
Winter Rainbow Mi-ae KBS2
1993 My Mother's Sea Kim Young-seo MBC
1994 Farewell Kim Ye-rim SBS
1995 Sandglass - Đồng Hồ Cát Yoon Hye-rin SBS
2005 Spring Day - Ngày Xuân Seo Jung-eun SBS
2006 What's Up Fox? - Cáo Ơi Làm Gì? Go Byung-hee MBC
2007 H.I.T Lt. Cha Soo-kyung MBC
2009 Queen Seondeok - Nữ hoàng Seondeok / Thiện Đức nữ vương Mishil MBC
2010 Daemul - Nữ Tổng thống Hàn Quốc Seo Hye-rim SBS
2013 The Queen's Classroom - Nữ hoàng lớp học Ma Yeo-jin MBC
2016 Dear My Friends-Tình bạn tuổi xế chiều Park Wan tvN
2021 Reflection of You - Hình bóng của tôi Jeong Hee-joo JTBC

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Phim Vai diễn Chú thích
2006 Woman on the Beach Kim Mun-suk
2009 Like You Know It All Go Soon
Actresses - Nữ Diễn viên Go Hyun Jung Also credited as co-screenwriter
2011 The Last Tundra - Movie Edition Documentary narrator
The Day He Arrives - Ngày Anh Đến Cinema fan (cameo)
2012 Miss Conspirator - Cô Nàng Mưu Mẹo / Kẻ Chủ Mưu Chun Soo-ro

Truyền hình thực tế[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên chương trình Kênh truyền hình Chú thích
1990 시청자와 함께 KBS
Family Arcade KBS
1990-1991 Show! Saturday Express KBS Người dẫn chương trình
1991-1992 Saturday March KBS Người dẫn chương trình
1994 Between Night and Music KBS
2009-01-21 Golden Fishery - The Guru Show MBC Khách mời
2010-08-21 Honey Jar MBC Khách mời
2010 Beop Jeong: May All Beings Be Happy MBC Documentary narrator
The Last Tundra SBS Documentary narrator
2012 GO Show SBS Người dẫn chương trình

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "10LINE: Ko Hyun-jung". 10Asia. November 3, 2009.
  2. ^ "Rich husbands wanted, with nice homes abroad" Lưu trữ 2012-07-11 tại Archive.today. Korea JoongAng Daily. April 24, 2007.
  3. ^ "Actress Ko Reveals Truth About Rumors". The Korea Times. January 22, 2009.
  4. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên daemul interview