Hạm đội Nam Hải

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hạm đội Nam Hải
Hoạt động1949–nay
Quốc gia Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Phục vụ Đảng Cộng sản Trung Quốc[1]
Quân chủng Hải quân Trung Quốc
Phân loạiHạm đội Hải quân
Bộ chỉ huyCăn cứ hải quân Du Lâm, Trung Quốc
Các tư lệnh
Tư lệnhVương Hải
Chính ủyLưu Minh Lợi

Hải quân Chiến khu miền Nam Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc là một hạm đội của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập lần đầu cuối năm 1949. Kỳ hạm của hạm đội này là AOR/AK Nam Xương (Nanchang) (953).

Ban đầu, lực lượng của hạm đội này chủ yếu là các tàu chiến và quân nhân của Quốc Dân Đảng Trung Quốc đã bị Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc chiếm được. Là một trong 3 hạm đội của Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc, hạm đội này có nhiệm vụ bảo vệ thành phố Quảng Châu và khu vực Châu Giang và hỗ trợ Quân giải phóng chiếm các đảo thuộc quyền kiểm soát của Quốc Dân Đảng. Quá trình phát triển của hạm đội này tiến triển chậm chạp do phần lớn ngành đóng tàu của Trung Quốc nằm ở bờ biển phía bắc hoặc phía đông. Thập niên 1970, hạm đội này trải qua thời kỳ phát triển lớn do xung đột tại quần đảo Hoàng Sa và các vùng bãi đá san hô khác ở Biển Đông. Năm 1974, hạm đội này đã tham gia chiến đấu với quân lực Việt Nam Cộng hòa trong hải chiến Hoàng Sa, 1974. Lần thứ hai là vào năm 1988, hạm đội này đã giành được quyền kiểm soát một số đảo trong khu vực quần đảo Trường Sa.

Phần lớn các tàu nổi của hạm đội này đóng ở căn cứ hải quân Trạm Giang, còn các tàu ngầm đóng ở căn cứ tàu ngầm Hải Nam. Ngoài ra, các tàu thuộc hạm đội này còn đóng ở Quảng Châu, Hải Khẩu, Sán Đầu, Mã VĩBắc Hải, còn các căn cứ không quân của hải quân nằm ở Lăng Thủy, Hải Khẩu, Tam Á, Trạm Giang, và Quế Bình. Lực lượng hạm đội này được chia làm 6 khu tác chiến, phòng thủ, với căn cứ tại Trạm Giang, Bắc Hải, Quận Hoàng PhốQuảng Châu, Sán Đầu, Hải KhẩuHoàng Sa.

Các căn cứ hải quân chính của hạm đội[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu tổng hành dinh của hạm đội này được đóng ở Quảng Châu nhưng sau đó đã được chuyển đến Trạm Giang.

Các căn cứ không quân của hạm đội:

Các tàu trong hạm đội[sửa | sửa mã nguồn]

Hạm đội đang thao diễn ở Biển Đông

Khu trục hạm:

Frigate:

  • 4 Jiangwei Class:
    • Yichang (564)
    • Yulin (565)
    • Yuxi (566)
    • Xiangfan (567)
  • 6 Giang hộ V-Class:
    • Beihai (558)
    • Kangding (559)
    • Dongguan (560)
    • Shantou (561)
    • Jiangmen (562)
    • Foshan (563)
  • 4 Giang hộ II-Class:
    • Shaoguan (553)
    • Anshun (554)
    • Zhaotong (555)
    • Jishou (557)

Diesel-Electric submarines:

Landing ships:

Lãnh đạo hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]

Lãnh đạo qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Lực lượng tác chiến[sửa | sửa mã nguồn]

- Soái hạm
tuần dương hạm AOR/AK 953 Nam Xương (南昌, Nanchang) trọng tải 23.000 tấn.
- Đơn vị 91526, gồm

+ Các khu trục hạm: 161 Trường Sa (Changsha) - loại 051, lớp Lữ Đại (Luda); 163 Nam Xương (Nanchang) - loại 051D, lớp Lữ Đại; 164 Quế Lâm (Guilin) - loại 051D, lớp Lữ Đại; 166 Chu Hải (Zhuhai) - loại 051, lớp Lữ Đại-II; 167 Thâm Quyến (Shenzen) - loại 051B, lớp Lữ Hải (Luhai);...

+ Các hộ tống hạm: 558 Tư Cống (Zigong) - loại 053H, lớp Giang Hồ-I (Jianghu-I); 564 Nghi Xương (Yichang) - loại 053H3, lớp Giang Vệ-II (Jiangwei-II);...

- Đơn vị tàu ngầm 32 xung kích (căn cứ Du Lâm), gồm
06 tàu lớp Minh ES5F (Ming) (số hiệu: 305, 306, 307, 308, 309, 310); 10 tàu lớp Romeo - Pr033; trên 04 tàu lớp Tống (Song) loại 039G hoặc 039G1 thay thế cho các tàu lớp Romeo); 01 tàu lớp Kilo;...
- Đơn vị tàu ngầm số 1
Trang bị loại 092 và loại 094 SSBN;...
- Đơn vị 91458, căn cứ Du Lâm
Hộ tống hạm 552 Yibin - loại 053H3, lớp Giang Vệ-II (Jiangwei-II);...
- Các khu trục hạm, hộ tống hạm khác - chưa rõ thuộc đơn vị nào

+ Khu trục hạm: 139 Ninh Ba (Ningbo) - loại 956M, lớp Sovremenny; 162 Nam Ninh (Nanning) - loại 051GII, lớp Lữ Đại; 165 Trạm Giang (Zhanjiang) - loại 051G, lớp Lữ Đại-II; 168 Quảng Châu (Guangzhou) - loại 052B, lớp Quảng Châu (Guangzhou); 169 Vũ Hán (Wuhan) - loại 052B lớp Quảng Châu; 170 Lan Châu (Lanzhou) - loại 052C, lớp Lữ Dương-II (Luyang-II); 171 Hải Khẩu (Haikou) - loại 052C, lớp Luyang-II;...

+ Hộ tống hạm: 509 Trường Đức (Changde) - loại 053H, lớp Giang Hồ-I (Jianghu-I); 551 Mao Minh (Maoming) - loại 053H, lớp Jianghu- I; 553 Shaoguan - loại 053H, lớp Jianghu-I; 554 Ân Thuận (Anshun) - loại 053H, lớp Jianghu-I; 555 Chiêu Đồng (Zhaotong) - loại 053H, lớp Jianghu-I; 557 Kế Thủ (Jishou) - loại 053H, lớp Jianghu-I; 559 Bắc Hải (Beihai) - loại 053H, lớp Jianghu-I; 560 Đông Quan (Dongguan) - loại 053H, lớp Jianghu I; 561 Sán Đầu (Shantou) - loại 053H, lớp Jianghu-I; 562 Giang Môn (Jiangmen) - loại 053H, lớp Jianghu-I; 563 Phật Sơn (Foshan) - loại 053H, lớp Jianghu-I; 564 Yichang; 565 Du Lâm (Yulin) - loại 053H3, lớp Giang Vệ-II (Jiangwei-II); 566 Vũ Tây (Yuxi) - loại 053H3, lớp Jiangwei-II; 567 Hương Phiên (Xiangfan) - loại 053H3, lớp Jiangwei-II;...

- Tàu đổ bộ
10 tàu LST - loại 072II lớp Yuting; 07 tàu LST - loại 072 lớp Yukan; 04 tàu LSMs lớp Yudao;...
- Tàu vận tải, quân y
04 tàu vận tải, tiếp liệu lớp Hùng Sa (Qiongsha), 01 tàu cứu thương: AO 885, 886 - Qiando Hu, AOR 887 - Weishan Hu, 973,...
- Các đơn vị không quân thuộc Hạm đội Nam Hải
các căn cứ: Foluo, Quế Bình (Guiping), Hải Khẩu (Haikou), Linh Linh (Lingling), Linh Thủy (Lingshui), Jialaishi, Tam Á (Sanya).

+ Trung đoàn 8 - Sư đoàn 3 (căn cứ Trạm Giang): trang bị loại H-6D, H-6U, J-10, JH-7, J-11, Su-27/30;

+ Sư đoàn 8 (căn cứ Hải Khẩu): Trung đoàn 22 (căn cứ Hải Khẩu) - trang bị loại J-7; trung đoàn 24 (căn cứ Gia Lại Thức (Jialaishi)) - trang bị loại J-7II;...

+ Sư đoàn 9 (căn cứ Linh Thủy (Lingshui)): trung đoàn 25 - trang bị loại J-8B (J-8II), J-8D (J-8IV); trung đoàn 27 (căn cứ Lạc Đông (Ledong))- trang bị loại JH-7A;...

+ Trung đoàn 5 - sư đoàn 2 (căn cứ Lôi Dương (Leiyang)): trang bị loại HZ-5;...

+ Trung đoàn máy bay vận tải (căn cứ Hải Khẩu);

+ Các đơn vị trực thăng Z-8, Z-9 tại Hải Khẩu.

- Các đơn vị lính thủy
Lữ đoàn 1; lữ đoàn 164. Mỗi lữ gồm: 03 trung đoàn bộ binh cơ giới, 01 trung đoàn pháo, 01 trung đoàn tăng - thiết giáp đổ bộ, và các đơn vị đặc biệt, công binh, phòng hóa, thông tin,...
- 01 tiểu đoàn tên lửa đối hải
- 01 trung đoàn phòng không
- 01 lữ radar

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “The PLA Oath” (PDF). tháng 2 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015. I am a member of the People's Liberation Army. I promise that I will follow the leadership of the Communist Party of China...

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]