Hội tụ (không gian tôpô)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Khái niệm hội tụ trong toán học có thể được sử dụng trong các không gian Euclid (chẳng hạn xem định nghĩa (ε, δ) của giới hạn), các không gian metric, ví dụ như , , các không gian hàm hay các không gian tô pô. Với các không gian metric, ta có sự tương đương giữa hai phát biểu sau:

  1. Một ánh xạ f là liên tục theo nghĩa tô pô.
  2. Với mọi điểm x trong X, và với mọi dãy trong X hội tụ tới x, tạo ảnh của dãy này bởi f hội tụ tới f(x). (tính chất này cũng được gọi là liên tục theo nghĩa dãy).

Đối với các không gian tô pô tổng quát, ta có 1 suy ra 2, nhưng điều ngược lại không đúng. (trong một số trường hợp, chẳng hạn như với các không gian đếm được bậc nhất, ta có 2 suy ra 1). Do đó, người ta đã xây dựng khái niệm hội tụ của lưới nhằm đạt được một tính chất tương đương với tính liên tục của ánh xạ.

Bài viết sau khảo sát lại các khái niệm về sự hội tụ, tính liên tục và mối quan hệ giữa chúng.

Sự hội tụ của một hàm số[sửa | sửa mã nguồn]

Với mọi , nằm trong lân cận của
Với dao động trong lân cận của thì hàm dao động trong khoảng của

Giả sử hàm số thực, là hằng số. Ký hiệu có nghĩa là tiến gần đến khi tiến gần về . Có thể đọc là "Giới hạn của hàm khi tiến gần đến ".

Lưu ý: Hàm có thể không cần xác định tại

Định nghĩa trên được Augustin Louis Cauchy sáng kiến vào năm 1821. Sau đó, Karl Weierstrass đã hình thức hóa bằng cách định nghĩa theo như sau:

Hàm số hội tụ về nếu , sao cho

Ví dụ[sửa | sửa mã nguồn]

Cho

Thì không xác định, khi cho tiến gần về 1 thì tiến gần về 2:

f(0.9) f(0.99) f(0.999) f(1.0) f(1.001) f(1.01) f(1.1)
1.900 1.990 1.999 ⇒ không xác định ⇐ 2.001 2.010 2.100

Do đó, có thể tiến gần đến giới hạn của 2 ngay khi gần đến 1.

Mặt khác,

Nó cũng có thể được tính theo phương pháp đại số, khi với mọi số thực .

liên tục theo tại 1 nên có thể thay để được .

Thêm giới hạn tại những điểm hữu hạn, hàm có thể có những giới hạn vô hạn. Ví dụ, xét

  • = 1.9900
  • = 1.9990
  • = 1.99990

Khi thật sự lớn, giá trị của tiến về 2. Trong trường hợp này, giới hạn của khi tiến đến vô cùng là 2. Ký hiệu trong toán học,

Sự hội tụ của một dãy[sửa | sửa mã nguồn]

Hình biểu diễn sự hội tụ của dãy khi
Sự hội tụ của dãy Cauchy

Trong không gian tôpô , dãy hội tụ về nếu với mỗi lân cận mở của thì có một số nguyên dương sao cho . Khi đó điểm giới hạn của dãy và viết

[1]

Ví dụ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nếu với là hằng số thì .
  • Nếu thì .
  • Nếu khi chẵn và khi lẻ thì .

Tính chất[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nếu thì , .
  • Giới hạn của một dãy là duy nhất
  • với
  • Nếu với mọi lớn hơn thì

Sự hội tụ của một lưới[sửa | sửa mã nguồn]

Lưới được gọi là hội tụ về ( là một không gian tôpô)nếu với mỗi lân cận của tồn tại một chỉ số ( là tập có hướng) sao cho thì . Điểm được gọi là điểm giới hạn của lưới và thường viết .[2]

Tập có hướng[sửa | sửa mã nguồn]

Tập có hướng là một tập có thứ tự sao cho: Với 2 phần tử , luôn có phần tử lớn hơn hoặc bằng của hai phần tử . Ký hiệu: ,

Lưới[sửa | sửa mã nguồn]

Lưới (còn được gọi là dãy tổng quát) là một ánh xạ đi từ một tập có hướng vào trong một không gian. Nói cách khác, một lưới trên không gian (với tập chỉ số là tập có hướng ) là một ánh xạ . Ta viết và ký hiệu lưới . Ký hiệu cũng thường được sử dụng.

Ví dụ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tập số tự nhiên với quan hệ thứ tự là một tập có hướng.
  • Cho là một không gian tôpô và . Lấy là họ các lân cận mở của . Định nghĩa trên tập : . Lúc đó trở thành tập có có hướng.
  • Những lưới có tập chỉ số với thứ tự thông thường là một dãy.
  • Sự hội tụ của những lưới có tập chỉ số với thứ tự thông thường là sự hội tụ của dãy.
  • Lấy với tôpô . Lưới hội tụ về . Lưới hội tụ về .

Các phát biểu liên quan đến hội tụ trong không gian tôpô[sửa | sửa mã nguồn]

  • Điểm được gọi là điểm giới hạn của tập con có một lưới trong hội tụ về .
  • Cho là hai không gian tôpô. Ánh xạ liên tục tại Nếu một lưới hội tụ về thì lưới hội tụ về .
  • Nếu không gian Hausdorff thì mọi lưới trong có nhiều nhất một điểm giới hạn.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]