HMS Tyrian (R67)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Tyrian (R67)
Đặt hàng tháng 3 năm 1941
Xưởng đóng tàu Swan Hunter, Wallsend, Tyne and Wear
Đặt lườn 15 tháng 10 năm 1941
Hạ thủy 27 tháng 7 năm 1942
Nhập biên chế 8 tháng 4 năm 1943
Xếp lớp lại tàu frigate Kiểu 16, 1952
Số phận Bán để tháo dỡ, 9 tháng 3 năm 1965
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục T
Trọng tải choán nước
  • 1.710 tấn Anh (1.737 t) - 1.730 tấn Anh (1.758 t) (tiêu chuẩn danh định)
  • 1.780 tấn Anh (1.809 t) - 1.810 tấn Anh (1.839 t) (thực tế)
  • 2.505 tấn Anh (2.545 t) - 2.545 tấn Anh (2.586 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 339 ft 6 in (103,48 m) (mực nước)
  • 362 ft 9 in (110,57 m) (chung)
Sườn ngang 35 ft 8 in (10,87 m)
Mớn nước 14 ft 2 in (4,32 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi ống nước Admiralty 3 ngăn;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (30.000 kW)
Tốc độ 36,75 hải lý trên giờ (68,06 km/h; 42,29 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 180-225
Vũ khí
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu tàu frigate Kiểu 16
Trọng tải choán nước
  • 1.810 tấn Anh (1.839 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.300 tấn Anh (2.337 t) (đầy tải)
Chiều dài 362 ft 9 in (110,57 m) (chung)
Sườn ngang 37 ft 9 in (11,51 m)
Mớn nước 14 ft 6 in (4,42 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi ống nước Admiralty 3 ngăn;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (30.000 kW)
Tốc độ 32 hải lý trên giờ (59 km/h; 37 mph) (đầy tải)
Thủy thủ đoàn tối đa 175
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar chỉ định mục tiêu Kiểu 293Q;
  • Radar hoa tiêu Kiểu 974;
  • Radar nhận diện bạn-thù Kiểu 1010 Cossor Mark 10;
  • Sonar dò tìm Kiểu 146B;
  • Sonar dò độ sâu Kiểu 147;
  • Sonar phân loại mục tiêu Kiểu 162;
  • Sonar tấn công Kiểu 174
Ship armament= 2 × pháo 4 in (100 mm) Mk XIX (1×2);
7 × pháo phòng không Bofors 40 mm (1x2,5x1);
2 × súng cối Squid chống tàu ngầm;
4 × ống phóng ngư lôi 21 inch (533 mm) Mk 9 (1×4)

}}

HMS Tyrian (R67/F67) là một tàu khu trục lớp T được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sống sót qua cuộc chiến tranh, nó được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 16 vào năm 1952, mang ký hiệu lườn mới F67, và tiếp tục phục vụ cho đến khi bị tháo dỡ năm 1965.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Tyrian được chế tạo tại xưởng tàu của hãng Swan HunterWallsend, Tyne and Wear, và được đặt lườn vào ngày 15 tháng 10 năm 1941. Nó được hạ thủy vào ngày 27 tháng 7 năm 1942 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia vào ngày 8 tháng 4 năm 1943.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Tyrian đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sau chiến tranh, nó được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 16 vào năm 1950, mang ký hiệu lườn mới F67. Nó đã tham gia cuộc Duyệt binh Hạm đội nhân lễ Đăng quang của Nữ hoàng Elizabeth II vào năm 1953,[1] và tiếp tục phục vụ cho đến khi bị bán để tháo dỡ vào ngày 9 tháng 3 năm 1965.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Souvenir Programme, Coronation Review of the Fleet, Spithead, 15th June 1953, HMSO, Gale and Polden

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • Raven, Alan; Roberts, John (1976). Ensign 6 War Built Destroyers O to Z Classes. London: Bivouac Books. ISBN 0-85680-010-4.
  • Whitley, M.J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.