Heartbreaker (album của G-Dragon)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Heartbreaker
Album phòng thu của G-Dragon
Phát hành18 tháng 8 năm 2009 (2009-08-18)
Thu âm2009
Thể loạiK-pop, Rap, Hip hop, dance-pop, R&B
Thời lượng35:52
Hãng đĩaYG Entertainment
Sản xuấtYang Hyun Suk, G-Dragon
Thứ tự album của G-Dragon
Heartbreaker
(2009)
GD & TOP
(2010)
Đĩa đơn từ Heartbreaker
  1. "Heartbreaker"
    Phát hành: 11 tháng 8 năm 2009 (2009-08-11)
  2. "Breathe"
    Phát hành: 21 tháng 9 năm 2009 (2009-09-21)
  3. "Butterfly"
    Phát hành: 23 tháng 10 năm 2009 (2009-10-23)
  4. "A Boy"
    Phát hành: 9 tháng 11 năm 2009 (2009-11-09)

Heartbreaker là album solo đầu tay của nghệ sĩ Hàn Quốc G-Dragon, thành viên và trưởng nhóm nhạc Big Bang. Album được phát hành vào ngày 19 tháng 8 năm 2009 thông qua hãng đĩa YG Entertainment. Đĩa đơn chủ đề "Heartbreaker" đứng đầu nhiều bảng xếp hạng âm nhạc lớn của Hàn Quốc ngay sau khi ra mắt.[1][2] Tới nay album đã bán ra trên 285.000 bản tại Hàn Quốc.[3][4]

Thông tin album[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù dự định ra mắt vào tháng 4 năm 2009, album được lùi sang tháng 8 cùng năm[5] để trùng với sinh nhật thứ 21 của G-Dragon.[6] Trong album này G-Dragon hợp tác với một số nghệ sĩ cùng hãng đĩa như Teddy Park của 1TYM, Taeyang của Big Bang, CLDara của 2NE1. Bài hát "The Leaders" (hợp tác với Teddy và CL) nhắc tới các ca khúc nổi tiếng tại Hàn Quốc thời điểm đó như "Gee" của Girls' Generation, "Wuss Up" của Kim Kyu Jong (SS501) và "I Don't Care" của 2NE1. Bài hát "A Boy" là những suy nghĩ của anh về những ngày đầu làm thực tập sinh của YG năm 12 tuổi.[7] Bài hát chủ đề "Heartbreaker" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng của MnetMelon, còn "Breathe" có mặt trong top 20.[2]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcHòa âmThời lượng
1."A Boy" (소년이여; Sonyeoniyeo)G-DragonG-Dragon, Choice37Choice373:29
2."Heartbreaker"G-DragonG-Dragon, Jimmy ThornfeltJimmy Thornfeldt3:22
3."Breathe"G-DragonG-Dragon, Jimmy ThornfeltJimmy Thornfeldt3:27
4."Butterfly (hợp tác với Jin Jung)"G-DragonChoice37, G-DragonChoice373:42
5."Hello (hợp tác với Sandara Park)"G-DragonKush, G-DragonKush3:17
6."Gossip Man (hợp tác với Kim Gun Mo)"G-DragonTeddy, G-DragonTeddy3:31
7."Korean Dream (hợp tác với Taeyang)"G-DragonG-Dragon, Jimmy ThornfeltJimmy Thornfeldt3:16
8."The Leaders (hợp tác với Teddy & CL)"G-Dragon, Teddy, CLTeddyTeddy3:48
9."She's Gone (hợp tác với Kush)"G-DragonKush, G-DragonKush3:44
10."1 Year Station" (1년 정거장; Ilnyeon Jeonggeojang)G-DragonKush, G-DragonKush4:04
Tổng thời lượng:35:52

Tranh cãi[sửa | sửa mã nguồn]

G-Dragon bị công ty Sony Music cáo buộc đạo nhạc với lý do hai bài hát "Heartbreaker" và "Butterfly" có giai điệu lần lượt giống với "Right Round" của Flo Rida và "She's Electric" của Oasis.[8][9] EMI, hãng nắm giữ bản quyền của "Right Round" cho rằng họ không thấy có bất kì sự giống nhau nào giữa hai bài hát.[10] Phía Sony đề nghị G-Dragon phải trả phí bồi thường nếu muốn tiếp tục quảng bá ca khúc này.[11] Vào ngày 6 tháng 3 năm 2010, YG Entertainment thông báo rằng đích thân họ đã liên hệ với người đại diện của Flo Rida và ca sĩ này sẽ xuất hiện trong phiên bản mới của bài hát "Heartbreaker" trong album trực tiếp của buổi biểu diễn Shine A Light. Vào ngày 22 tháng 5 năm 2010 G-Dragon xuất hiện trong buổi diễn của Flo Rida tại Hàn Quốc và hát chung với Flo Rida bản mới của "Heartbreaker".

Doanh số[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Bảng xếp hạng Lượng bán ra
2009 Gaon [12] 210,303
2010 33.453
2011 15.000
2012 16.792
2013 15.610
2014 838

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải Hạng mục Kết quả
2009 Mnet Asian Music Awards Album của năm[13] Đoạt giải

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kim, Lynn. G-Dragon conquers Korean music charts Asia Economy. 7 tháng 9 năm 2009.
  2. ^ a b Han Sang, Hee (ngày 28 tháng 10 năm 2009). “G-Dragon Shines on First Album”. Korea Times. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2009.
  3. ^ Seo Tai-ji Tops Album Sales. Korea Times 18 tháng 9 năm 2009.
  4. ^ “G-Dragon album designated as harmful media content”. asiae. asiae.
  5. ^ [1] (tiếng Anh) Kim, Lynn. G-Dragon Vol. 1 - Heartbreaker Yes Asia.
  6. ^ G-Dragon of Big Bang to Release Solo Album Lưu trữ 2016-02-16 tại Wayback Machine KBS World. Truy cập 13 tháng 8 năm 2015.
  7. ^ Han, Sang-hee. G-Dragon to Hold 1st Solo Concert The Korea Times. Truy cập 2 tháng 1 năm 2010.
  8. ^ YG Hits Sony Over Plagiarism Allegations. The Korea Times. 25 tháng 9 năm 2009.
  9. ^ Lee Sung, Moo (ngày 28 tháng 10 năm 2009). “Is Plagiarism a New Genre?”. Korea Times. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2009.
  10. ^ (tiếng Hàn) 지드래곤, '표절이라 단정하기엔 섣부른 판단!'. 한경닷컴. 21 tháng 9 năm 2009.
  11. ^ (tiếng Hàn) "표절 경고장 불쾌"…양현석 뿔났다 Lưu trữ 2012-07-17 tại Archive.today. donga.com. 25 tháng 9 năm 2009.
  12. ^ “Gaon album chart”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2012.
  13. ^ "2009 M.net Korean Music Festival Winners list" Lưu trữ 2013-01-27 tại Wayback Machine. MAMA.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]