Hiệp hội Nghiên cứu Ý kiến Cộng đồng Thế giới

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hiệp hội Nghiên cứu
Ý kiến Cộng đồng Thế giới
World Association for Public Opinion Research
Tên viết tắtWAPOR
Thành lập1947
LoạiTổ chức phi lợi nhuận quốc tế về khoa học
Vùng phục vụ
Thế giới Toàn cầu
Ngôn ngữ chính
Tiếng Anh
Chủ tịch
Argentina Marita Carballo
Chủ quản
HĐ Khoa học Quốc tế ISC
Trang webWAPOR Official website

Hiệp hội Nghiên cứu Ý kiến Cộng đồng Thế giới hay Hiệp hội Thế giới về Nghiên cứu Ý kiến Cộng đồng, viết tắt theo tiếng AnhWAPOR (World Association for Public Opinion Research) là một tổ chức phi chính phủ - phi lợi nhuận quốc tế hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu xã hội về Ý kiến Cộng đồng.[1]

WAPOR thành lập năm 1947[1], là thành viên liên hiệp khoa học của Hội đồng Khoa học Quốc tế (ISC)[2], và trước đây là thành viên liên kết khoa học của Hội đồng Khoa học Xã hội Quốc tế (ISSC).[3] Chủ tịch WAPOR nhiệm kỳ từ 2019 là Marita Carballo từ  Argentina.[4]

Hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

WAPOR họp hội nghị thế giới hàng năm (Annual Conference). Kỳ họp 68 tiến hành tại Buenos Aires, Argentina, trong các ngày 16-19 tháng 6 năm 2015.[5]

Ban điều hành được bầu có nhiệm kỳ cỡ 2 năm.

Danh sách chủ tịch.[6]

  • 35. 2015-2016: Patricia Moy,  Hoa Kỳ
  • 34. 2013-2014: Alejandro Moreno,  México
  • 33. 2011-2012: Tom W. Smith,  Hoa Kỳ
  • 32. 2009-2010: Thomas Petersen,  Đức
  • 31. 2007-2008: Mike Traugott,  Hoa Kỳ
  • 30. 2005-2006: Esteban Lopez-Escobar,  Tây Ban Nha
  • 29. 2003-2004: Kathleen Frankovic,  Hoa Kỳ
  • 28. 2001-2002: Brian Gosschalk,  Anh Quốc
  • 27. 1999-2000: Miguel Basanez,  México
  • 26. 1997-1998: Maxwell McCombs,  Hoa Kỳ
  • 25. 1995-1996: Wolfgang Donsbach,  Đức
  • 24. 1993-1994: Philip Meyer,  Hoa Kỳ
  • 23. 1991-1992: Elizabeth H. Nelson,  Anh Quốc
  • 22. 1989-1990: Frederick C. Turner,  Hoa Kỳ
  • 21. 1987-1988: Hans Zetterberg,  Thụy Điển
  • 20. 1985-1986: Seymour Martin Lipset,  Hoa Kỳ
  • 19. 1983-1984: Robert M. Worcester,  Anh Quốc
  • 18. 1981-1982: Yvan Corbeil,  Canada
  • 17. 1979-1980: Elisabeth Noelle-Neumann,  Tây Đức
  • 16. 1977-1978: Irving Crespi,  Hoa Kỳ
  • 15. 1975-1976: Juan Linz,  Tây Ban Nha & Hoa Kỳ
  • 14. 1973-1974: Wim J. de Jonge,  Hà Lan
  • 13. 1971-1972: Philip K. Hastings,  Hoa Kỳ
  • 12. 1969-1970: Adri Bakker,  Hà Lan
  • 11. 1967-1968: Eric da Costa,  Ấn Độ
  • 10. 1965-1966: Leo Bogart,  Hoa Kỳ
  • 9. 1963-1964: Karl Georg von Stackelberg,  Tây Đức
  • 8. 1961-1962: Helen Crossley,  Hoa Kỳ
  • 7. 1959-1960: Mark Abrams,  Anh Quốc
  • 6. 1957-1958: Bjorn Balstad,  Na Uy
  • 5. 1955-1956: Leo P. Crespi,  Hoa Kỳ
  • 4. 1953-1954: Jan Stapel,  Hà Lan
  • 3. 1951-1952: John F. Maloney,  Hoa Kỳ
  • 2. 1949-1950: James White,  Anh Quốc
  • 1. 1947-1948: Jean Stoetzel,  Pháp

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b About WAPOR. Truy cập 01/052015.
  2. ^ ISC Membership. Membership Online Directory. ISC, 2018. Truy cập 15/07/2020.
  3. ^ ISSC Associations & Unions. Lưu trữ 2015-05-05 tại Wayback Machine Truy cập 01/05/2015.
  4. ^ WAPOR Leadership. Truy cập 01/05/2015.
  5. ^ WAPOR 68th Annual Conference. Truy cập 07/07/2015.
  6. ^ WAPOR History/ President. Truy cập 07/07/2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]