Hoa Xuân Oánh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa Xuân Oánh
华春莹
Ảnh chụp Hoa Xuân Oánh vào năm 2019
Vụ trưởng Vụ Thông tin
Bộ Ngoại giao Trung Quốc
Nhậm chức
18 tháng 7 năm 2019
Cấp phóCảnh Sảng
Vu Đôn Hải
Triệu Lập Kiên
Uông Văn Bân
Tiền nhiệmLục Khảng
Phó Vụ trưởng Vụ Thông tin
Bộ Ngoại giao Trung Quốc
Nhiệm kỳ
2012–2019
Tiền nhiệmHồng Lỗi
Kế nhiệmVu Đôn Hải
Thông tin cá nhân
Sinhtháng 4, 1970 (53–54 tuổi)
Hoài An, Giang Tô, Trung Quốc
Quốc tịch Trung Quốc
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc
Cư trúBắc Kinh
Alma materTrung học Hoài Châu
Đại học Nam Kinh
Nghề nghiệpChính khách
Hoa Xuân Oánh
Phồn thể華春瑩
Giản thể华春莹

Hoa Xuân Oánh (tiếng Trung: 华春莹; bính âm: Huà Chūnyíng, sinh tháng 4 năm 1970) là một nữ chính trị gia tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hoa Xuân Oánh sinh tại huyện Hoài Âm (nay là khu Hoài Âm) của thành phố Hoài An, tỉnh Giang Tô. Cha của bà từng giữ chức vụ thư ký ủy ban kỷ luật huyện, mẹ của bà từng là phó chủ tịch chính hiệp khu Thanh Hà của thành phố Hoài An.[1] Năm 1988, Hoa Xuân Oánh thi đỗ vào chuyên ngành tiếng Anh của trường Đại học Ngoại ngữ thuộc Đại học Nam Kinh và tốt nghiệp năm 1992.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1993, bà trở thành nhân viên vụ Tây Âu của Bộ Ngoại giao Trung Quốc. Từ năm 1995-1999, bà là tùy viên, bí thư thứ ba Đại sứ quán Trung Quốc tại Singapore. Năm 1999, bà đảm nhiệm chức vụ bí thư thứ ba vụ Tây Âu của Bộ Ngoại giao Trung Quốc. Từ năm 2003, bà lần lượt đảm nhiệm các chức vụ bí thư thứ hai, bí thư thứ nhất, tham tán của phái đoàn thường trú Trung Quốc tại Liên minh châu Âu. Năm 2010, bà được thăng chức làm tham tán vụ châu Âu thuộc Bộ Ngoại giao Trung Quốc. Năm 2012, bà đảm nhiệm chức vụ Phó vụ trưởng vụ thông tin của Bộ Ngoại giao Trung Quốc. Tháng 11 cùng năm, bà đảm nhiệm vai trò người phát ngôn của Bộ Ngoại giao Trung Quốc.[2]

Bà là nữ phát ngôn viên thứ năm của Bộ Ngoại giao Trung Quốc kể từ khi cương vị này được thiết lập tại Bộ vào năm 1983.

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Bà đã kết hôn và có một con gái.[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “外交部新发言人出生干部家庭 大学四年没谈恋爱” (bằng tiếng Trung). 腾讯网. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ “华春莹任外交部新发言人 下周一主持发布会”. 网易. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ “外交部发言人华春莹简历”. 中华人民共和国外交部. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2012.