Hoa hậu Hoàn vũ 2002

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Hoàn vũ 2002
Ngày29 tháng 5 năm 2002
Dẫn chương trình
Địa điểmSân vận động Roberto Clemente, San Juan, Puerto Rico
Truyền hìnhCBS
Tham gia75
Số xếp hạng10
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngJustine Pasek
 Panama
(Thay thế)
Oxana Fedorova
 Nga (Tước ngôi)
Hoa hậu thân thiệnMerlisa George
 Quần đảo Virgin (Mỹ)
Quốc phục đẹp nhấtVanessa Mendoza
 Colombia
Hoa hậu ảnhIsis Casalduc
 Puerto Rico
← 2001
2003 →

Hoa hậu Hoàn vũ 2002 là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 51 được tổ chức vào ngày 29 tháng 5 năm 2002 tại Sân vận động Roberto Clemente, San Juan, Puerto Rico. Có tất cả 75 thí sinh tham gia cuộc thi năm nay. Vào cuối đêm chung kết, Hoa hậu Hoàn vũ 2001 Denise Quiñones đến từ Puerto Rico đã trao lại vương miện cho Oxana Fedorova đến từ đất nước Nga. Tuy nhiên, chỉ sau 4 tháng, cô Oxana bị truất ngôi vì "không làm tròn bổn phận của một hoa hậu" và ngôi vị hoa hậu được trao cho cô Justine Pasek đến từ Panama.

Đây là lần đầu tiên trong lịch sử của cuộc thi mà Á hậu 1 đoạt được danh hiệu Hoa hậu Hoàn vũ khi người chiến thắng ban đầu không hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đây là chương trình Hoa hậu Hoàn vũ cuối cùng được phát sóng trên đài CBS. Bắt đầu với ấn bản cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ tiếp theo, NBC đã đồng sở hữu cuộc thi cùng với Donald Trump và bắt đầu đảm nhiệm phát sóng truyền hình cuộc thi.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động Roberto Clemente ở San Juan, Puerto Rico, địa điểm chính thức diễn ra cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2002.
Các quốc gia và lãnh thổ tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2002 và kết quả.

Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Hoàn vũ 2002
Á hậu 2
Á hậu 3
Á hậu 4
Top 10

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Áo tắm Dạ hội Trung bình
 Nga 9.88 (1) 9.64 (1) 9.760 (1)
 Panama 8.79 (7) 8.92 (3) 8.855 (4)
 Trung Quốc 8.88 (5) 9.15 (2) 9.015 (3)
 Nam Phi 8.90 (4) 8.79 (6) 8.845 (5)
 Venezuela 9.29 (2) 8.83 (5) 9.060 (2)
 Đức 8.81 (6) 8.84 (4) 8.825 (6)
 Síp 9.15 (3) 8.49 (8) 8.820 (7)
 Albania 8.34 (8) 8.51 (7) 8.425 (8)
 Ấn Độ 8.32 (9) 8.10 (10) 8.210 (9)
 Canada 7.99 (10) 8.39 (9) 8.190 (10)
     Hoa hậu
     Á hậu 1
     Á hậu 2
     Á hậu 3
     Á hậu 4
     Top 10
(#)  Xếp hạng ở mỗi phần thi

Thứ tự gọi tên[sửa | sửa mã nguồn]

Trang phục dân tộc đẹp nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Giải Nhất
Giải Nhì
Giải Ba

Các giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Thí sinh
Hoa hậu Thân thiện
Hoa hậu Ảnh
Hoa hậu mặc Áo tắm đẹp nhất

Giám khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Marisol Malaret - Hoa hậu Hoàn vũ 1970 đến từ Puerto Rico
  • Nicole Miller - Nhà thiết kế thời trang người Mỹ
  • Marshall Faulk - Cầu thủ bóng đá người Mỹ
  • Oswald Mendez - Người từng tham gia The Amazing Race 2
  • Amir - Nhà thiết kế thời trang
  • Tatjana Patitz - Siêu mẫu
  • Tyrese Gibson - Nhà giải trí người Mỹ
  • Yue-Sai Kan - Nữ doanh nhân và diễn viên nổi tiếng của Trung Quốc
  • Christopher McDonald - Diễn viên người Mỹ
  • Ethan Zohn - Người chiến thắng cuộc thi "Sống sót ở Châu Phi" (Survivor: Africa)

Nhạc nền[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phần thi Áo tắm: "Would You...?"  của nhóm nhạc "Touch and Go".
  • Phần thi Trang phục dạ hội: "Dancing with the Muse" của Chris Spheeris (trình diễn trực tiếp).

Thí sinh tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi có tổng cộng 75 thí sinh tham gia:

Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh
 Albania Anisa Kospiri
 Angola Giovana Leite
 Antigua & Barbuda Aisha Ralph
 Aruba Deyanira Frank
 Úc Sarah Davies
 Bahamas Nadia Albury
 Bỉ Ann van Elsen
 Bolivia Paola Coimbra
 Brazil Josiane Oliveira
 Quần đảo Virgin (Anh) Anastasia Tonge
 Bulgaria Elina Georgirva
 Canada Neelam Verma
 Quần đảo Cayman Shannon McLean
 Chile Nicole Ladrón de Guevara
 Trung Quốc Trác Linh
 Colombia Vanessa Mendoza
 Costa Rica Merilyn Villalta
 Croatia Ivana Paris
 Curaçao Ayanette Statia
 Síp Demetra Eleftheriou
 Cộng hòa Séc Diana Kobzanová
 Cộng hòa Dominican Ruth Ocumárez
 Ecuador Isabel Ontaneda-Pinto
 Ai Cập Sally Shaheen
 El Salvador Elisa Sandoval
 Estonia Jana Tafenau
 Phần Lan Janette Broman
 Pháp Sylvie Tellier
 Đức Natascha Börger
 Ghana Stephanie Walkins-Fia
 Hy Lạp Lena Paparigopoulou
 Guatemala Carina Velasquez
 Guyana Mia Rahaman
 Honduras Erika Ramirez
 Hungary Edit Friedl
 Ấn Độ Neha Dhupia
 Ireland Lisa O'Sullivan
 Israel Yamit Har-Noy
 Ý Anna Rigon
 Jamaica Sanya Hughes
 Nhật Bản Mina Chiba
 Kenya Julie Njeru
 Hàn Quốc Kim Min-kyoung
 Malaysia Karen Lit Eit Ang
 Mauritius Karen Alexandre
 México Ericka Cruz
 Namibia Michelle Heitha
 Hà Lan Kim Kötter
 Nicaragua Marianela Lacayo Mendoza
 Nigeria Chinenye Ochuba
 Bắc Mariana Virginia Gridley
 Na Uy Hege Hatlo
 Panama Justine Pasek
 Peru Adriana Zubiate
 Philippines Karen Loren Agustin
 Ba Lan Joanna Dozdrowska
 Bồ Đào Nha Iva Catarina Lamarao
 Puerto Rico Isis Casalduc
 Nga Oxana Fedorova
 Singapore Nuraliza Osman
 Slovakia Eva Dzodlova
 Slovenia Iris Mulej
 Nam Phi Vanessa Carreira
 Tây Ban Nha Vania Millan
 Thụy Điển Malou Hansson
 Thụy Sĩ Jennifer Ann Gerber
 Thái Lan Janjira Janchome
 Trinidad & Tobago Nasma Mohammed
 Thổ Nhĩ Kỳ Cagla Kubat
 Ukraina Liliana Gorova
 Uruguay Fiorella Fleitas
 Hoa Kỳ Shauntay Hinton
 Quần đảo Virgin (Mỹ) Merlisa George
 Venezuela Cynthia Lander
 Nam Tư Slađana Božović

Thông tin về các cuộc thi quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tham gia lần đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Trở lại[sửa | sửa mã nguồn]

Lần cuối tham gia vào năm 1995:

Lần cuối tham gia vào năm 1999:

Lần cuối tham gia vào năm 2000:

Thay thế[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Tây Ban Nha – Người chiến thắng trong cuộc thi Hoa hậu Tây Ban Nha 2001 (Miss España), Lorena Van Heerde Ayala đã cắt đứt quan hệ với tổ chức Hoa hậu Tây Ban Nha và mất quyền đại diện cho Tây Ban Nha tham gia bất kỳ cuộc thi quốc tế nào sau khi một mối đe dọa chống lại Tổ chức Hoa hậu Tây Ban Nha của gia đình cô do vi phạm hợp đồng của cô với tổ chức, sau đó họ thay thế cô bằng Hoa hậu Tây Ban Nha 2002 Vania Millán theo yêu cầu của Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ[1][2].

Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Argentina – Không có cuộc thi nào được tổ chức do cuộc khủng hoảng kinh tế Argentina năm 2001.
  •  Botswana – Không có cuộc thi nào được tổ chức cho đến năm 2004.
  •  LibanChristina Sawaya đã từ chối tham gia vì cô không muốn tham gia cùng một cuộc thi với Hoa hậu Israel. Trong cùng năm cô đã tham gia Hoa hậu Quốc tế 2002 tổ chức tại Tokyo, Nhật Bản và đoạt vương miện.
  •  Malta – Loredana Zammit đã không thể tham gia do Tổ chức Hoa hậu Malta đã mất giấy phép của Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ năm đó.
  •  New Zealand – Không có cuộc thi nào được tổ chức.
  •  Paraguay – María Gabriela Riquelme Escuna đã không thể tham gia do Tổ chức Hoa hậu Paraguay đã mất giấy phép của Hoa hậu Hoàn vũ năm đó.
  •  Đài Loan – Không có cuộc thi nào được tổ chức.
  •  Turks & Caicos – Euwonka Selver đã không thể tham gia do thiếu tài trợ.
  •  Zimbabwe – Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ Zimbabwe đã quyết định ngừng tổ chức cuộc thi vì cuộc khủng hoảng kinh tế và chính trị Zimbabwe từ năm 2000.

Không tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin về cuộc thi[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cuộc diễu hành của các thí sinh đã được tổ chức ngoài trời trên các đường phố của Old San Juan lần đầu tiên và các thí sinh đều mặc trang phục dân tộc và trình diễn theo thứ tự bảng chữ cái. Hình thức cuộc diễu hành này được tiếp tục thực hiện cho đến năm 2005, mặc dù từ năm 2003-2005, các thí sinh đã không mặc trang phục dân tộc của họ trong cuộc diễu hành.
  •  Brazil – Josiane Oliveira bị truất ngôi sau cuộc thi "Big Brother Brasil" khi Tổ chức Hoa hậu Brazil phát hiện ra rằng cô ấy đã lập gia đình. Á hậu 1 cuộc thi Hoa hậu Brazil 2002 đã thay thế ngôi vị chỉ hai tháng trước khi cô trao lại vương miện cho người kế nhiệm.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]