Hoa hậu Thế giới 1981

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Thế giới 1981
Ngày12 tháng 11 năm 1981
Dẫn chương trìnhPeter Marshall và Judith Chalmers
Địa điểmRoyal Albert Hall, Luân Đôn, Vương quốc Anh
Truyền hìnhĐài truyền hình Thames
Tham gia67
Số xếp hạng15
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngPilín León
 Venezuela
Hoa hậu ảnhMelissa Hannan
 Úc
← 1980
1982 →
Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự cuộc thi và kết quả.

Hoa hậu Thế giới 1981 là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 31, được tổ chức vào ngày 12 tháng 11 năm 1981 tại Rpyal Albert Hall, Luân Đôn, Vương quốc Anh. Người chiến thắng là Pilín León từ Venezuela, đây là lần thứ hai Venezuela chiến thắng kể từ năm 1955. Nối tiếp thành công, Irene Saez giành ngôi hậu trong cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ cùng năm, điều này giúp cho Venezuela ghi tên mình danh sách số ít những quốc gia có người chiến thắng ở cả hai cuộc thi sắc đẹp lớn trong cùng năm.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Thế giới 1981
Á hậu 1
Á hậu 2
Top 7
Top 15

Giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hoa hậu Cá tính:  Mexico: Doris Pontvianne Espinoza
  • Hoa hậu Ảnh:  Úc : Melissa Hannan

Các nữ hoàng sắc đẹp khu vực[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực Thí sinh
Châu Á
Châu Âu
Châu Mỹ
Châu Phi
Châu Đại Dương
  •  Úc – Melissa Hannan

Thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh Tuổi Quê quán
 Argentina Ana Helen Natali Schoeder Belmut 21 Villa María
 Aruba Gerarda Hendrine Jantiene Roepel 24 Oranjestad
 Úc Melissa Hannan 19 Mosman
 Áo Beatrix Kopf 21 Lustenau
 Bahamas Monique Ferguson 18 Nassau
 Bỉ Dominique van Eeckhoudt 19 Waterloo
 Bermuda Cymone Florie Tucker 21 Smith's Parish
 Bolivia Carolina Díaz Mansour 17 Pando
 Brazil Maristela Silva Grazzia 17 São Paulo
 Canada Earla Stewart 22 Pembroke
 Quần đảo Cayman Donna Marie Myrie 20 George Town
 Chile Susanna Bravo Indo 19 Santiago
 Colombia Nini Johanna Soto González 18 Bucaramanga
 Costa Rica Sucetty Salas Quintanilla 18 San José
 Curaçao Mylene Mariela Gerard 21 Willemstad
 Síp Elena Andreou 19 Nicosia
 Đan Mạch Tina Brandstrup 21 Copenhagen
 Cộng hòa Dominica Josefina María Cuello Pérez 24 Santo Domingo
 Ecuador Lucía Isabel Vinueza Urgelles 19 Guayaquil
 El Salvador Martha Alicia Ortíz 19 San Salvador
 Phần Lan Pia Irmeli Ann-Marie Nieminen 20 Tampere
 Pháp Isabelle Sophie Benard 19 Vernon
 Đức Barbara Reimund 18 Stuttgart
 Gibraltar Yvette Maria Bellido 18 Gibraltar
 Hy Lạp Maria Argyrokastritou 22 Athens
 Guam Rebecca Arroyo 21 Mangilao
 Guatemala Beatriz Bojorquez Palacios 23 Thành phố Guatemala
 Hà Lan Saskia Lemmers 23 Amsterdam
 Honduras Xiomara Sikaffy Mena 20 San Pedro Sula
 Hồng Kông Tiền Tuệ Nghi 18 Đảo Hồng Kông
 Iceland Ásdís Eva Hannesdóttir 23 Reykjavík
 Ấn Độ Deepti Divakar 22 Bengaluru
 Ireland Geraldine Mary McGrory 22 Derry
 Đảo Man Nicola-Jane Grainger 18 Dalby
 Israel Ninnette Assor 22 Tel-Aviv
 Ý Marisa Tutone 17 Turin
 Jamaica Sandra Angela Cunningham 24 Kingston
 Nhật Bản Naomi Kishi 18 Kawasaki
 Jersey Elizabeth Sarah Walmsley 18 Saint Helier
 Hàn Quốc Lee Han-na 19 Seoul
 Liban Zeina Joseph Challita 19 Beirut
 Lesotho Palesa Joyce Kalele 18 Maseru
 Malaysia Cynthia Geraldine de Castro 20 Malacca
 Malta Elizabeth-Mary Fenech 19 Żebbuġ
 Mexico Dora Elizabeth (Doris) Pontvianne Espinoza 18 Tampico
 New Zealand Raewyn Patricia Marcroft 18 Waikato
 Na Uy Anita Nesbø 20 Akershus
 Papua New Guinea Jennifer Abaijah 19 Port Moresby
 Peru Olga Roxana Zumarán Burga 22 Lima
 Philippines Suzette Nicolas 24 Manila
 Puerto Rico Andrenira Ruíz Sáez 19 San Juan
 Singapore Sushil Kaur Sandhu 20 Singapore
Tây Ban Nha Cristina Pérez Cottrell 18 Málaga
 Sri Lanka Sonya Elizabeth Tucker 20 Colombo
 Suriname Joan Boldewijn 18 Paramaribo
 Thụy Điển Carita Gustafsson 20 Gothenburg
 Thụy Sĩ Margrit Kilchoer 22 Geneva
 Tahiti Maimiti Kinnander 20 Huahine
 Thái Lan Massupha Karbprapun 21 Băng Cốc
 Trinidad và Tobago Rachael Ann Thomas 21 Diego Martin
 Thổ Nhĩ Kỳ Aydan Şener 18 Kilis
 Vương quốc Anh Michele Donnelly 20 Cardiff
 Hoa Kỳ Lisa Lynn Moss 23 Shreveport
 Uruguay Silvia Marianela Bas Carresse 23 Montevideo
 Venezuela Carmen Josefina (Pilín) León Crespo 18 Maracay
 Tây Samoa Julianna Curry 17 Apia
 Zimbabwe Juliet Nyathi 24 Bulawayo

Chú ý[sửa | sửa mã nguồn]

Trở lại[sửa | sửa mã nguồn]

Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Không tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Bồ Đào Nha – (Paula Dos Santos) có 2 quyền công dân, chiến thắng trong cuộc thi Hoa hậu Bồ Đào Nha tổ chức tại Johannesburg, Nam Phi. Cô đã bay đến Luân Đôn nhưng không hiểu vì sao mình không được tham dự, chỉ khi Eric Morley thông báo các thí sinh từ Nam Phi không thể tham dự cuộc thi và cuộc thi này lại không diễn ra tại chính quê nhà của cô.

Các chú ý khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Các nữ hoàng châu lục nhận phần thưởng ngay tại sân khấu lần đầu tiên trong lịch sử.
  • Bỉ người đứng vị trí Á hậu 4 tại Hoa hậu Hoàn vũ 1981 vào đến bán kết Hoa hậu Thế giới, trong khi Ecuador, người vào đến bán kết Hoa hậu Hoàn vũ cùng năm, đã thất bại khi không có tên tại bán kết Hoa hậu Thế giới.
  • Bermuda, Quần đảo Cayman, Đan Mạch, Pháp, và Thái Lan đã từng tham dự Hoa hậu Hoàn vũ 1981 tại New York. Đan Mạch cũng đã chiến thắng giải Hoa hậu Ảnh. Papua New Guinea, Jennifer Abaijah, bỏ cuộc.
  • Perú, Olga Roxana Zumaran Burga, người đã vào đến bán kết Hoa hậu Hoàn vũ 1978 tại Acapulco, México.
  • Vương quốc Anh đã từng tham dự Hoa hậu Hoàn vũ 1982 là đại diện từ Wales, nhưng thất bại khi không vào được bán kết, Ireland cũng chịu chung số phận.
  • Hoa Kỳ, Lisa Lynn Moss, là người phụ nữ đầu tiên tham dự Hoa hậu Thế giới khi cuộc thi Hoa hậu Thế giới USA bị chuyển nhượng quyền thương mại. Cô đạt Á hậu 2 Hoa hậu Mỹ (Miss USA), đại diện cho bang Louisiana.
  • Quần đảo CaymanNew Zealand cử đại diện là thí sinh da màu đến cuộc thi Hoa hậu Thế giới.
  • Đây là lần đầu tiên các thí sinh giành giải Hoa hậu Ảnh và Hoa hậu Cá tính có mặt tại vòng bán kết kể từ năm 1973.
  • 10 trong tổng số 15 thí sinh vào bán kết không có mặt trong bán kết của năm trước: Bỉ (1962), Canada (1967), Colombia (1968), Nhật Bản (1974), Ireland (1976), Argentina (1978), và Úc, Brazil, México, và Trinidad và Tobago (1979).

Liên kết[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]