Hoa hậu Trái Đất 2010

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoa hậu Trái Đất 2010
Miss Earth 2010
Ngày4 tháng 12 năm 2010
(lễ đăng quang)
Dẫn chương trình
Biểu diễn
Địa điểmSân khấu Nhạc nước Vinpearl, Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam
Truyền hìnhQuốc tế:
Địa phương:
Tham gia84
Số xếp hạng14
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngNicole Faria
 Ấn Độ
Hoa hậu thân thiệnSue Ellen Castañeda
 Guatemala
Quốc phục đẹp nhấtMarina Kishira
 Nhật Bản
Hoa hậu ảnhWatsaporn Wattanakoon
 Thái Lan
← 2009
2011 →

Hoa hậu Trái Đất 2010, sự kiện kỷ niệm mười năm tổ chức cuộc thi sắc đẹp Hoa hậu Trái Đất được tổ chức tại Sân khấu Nhạc nước Vinpearl, Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam vào ngày 4 tháng 12 năm 2010. Đây là năm đầu tiên cuộc thi Hoa hậu Trái Đất được đăng cai và tổ chức hoàn toàn ngoài lãnh thổ Philippines - quốc gia khai sinh ra cuộc thi. Dẫn chương trình cho đêm chung kết là nam MC Oli Pettigrew, nữ MC Marie Digby cùng cựu Hoa hậu Jennifer Phạm.

Tổng cộng 84 người đẹp đại diện cho các quốc gia và vùng lãnh thổ sẽ tụ hội tranh tài danh hiệu. Hoa hậu Trái Đất 2009 Larissa Ramos đến từ Brazil đã trao vương miện cho Nicole Faria đến từ Ấn Độ. Sự kiện này được tường thuật trực tiếp trên sóng các đài truyền hình VTV, ABS-CBN, STAR WorldThe Filipino Channel.[1] Hoa hậu Trái Đất được chọn sẽ đảm nhận vai trò phát ngôn viên của Quỹ Hoa hậu Trái Đất (Miss Earth Foundation), Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) và những tổ chức bảo vệ môi trường khác.[2][3]. Sau 10 năm, Ấn Độ mới chiến thắng một trong những cuộc thi sắc đẹp danh giá nhất thế giới kể từ khi Lara Dutta đăng quang Hoa hậu Hoàn vũ 2000Priyanka Chopra đoạt ngôi vị cao nhất tại Hoa hậu Thế giới 2000.

Video chính thức: https://www.youtube.com/watch?v=AnExpR-FhYA

Thông tin cuộc thi[sửa | sửa mã nguồn]

Khuôn viên Khu du lịch Vinpearl, địa điểm chính thức diễn ra cuộc thi Hoa hậu Trái Đất 2010.

Tập đoàn Carousel Productions đã cùng với Hoa hậu Trái Đất 2009 Larissa Ramos đến thăm Việt Nam vào đầu năm nay. Tuyên bố chính thức và lễ ký kết được thực hiện tại Khách sạn Legend Saigon ngày 28 tháng 1 năm 2010. Cũng tại đây một biên bản ghi nhớ về tổ chức sự kiện này dài hạn đến năm 2020 đã được ký kết giữa ban tổ chức và nhà tài trợ[1]. Các sự kiện sẽ được tổ chức tại bốn thành phố của Việt Nam: Hội An, Phan Thiết, Thành phố Hồ Chí MinhNha Trang với đêm chung kết[4].

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả chung cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Các quốc gia và lãnh thổ tham gia Hoa hậu Trái Đất 2010 và kết quả.
Kết quả cuối cùng Thí sinh
Hoa hậu Trái Đất 2010
Hoa hậu Không khí (Á hậu 1)
  •  Ecuador – Jennifer Pazmiño (Từ bỏ vương miện)
  •  Nga – Victoria Shchukina (Thay thế)
Hoa hậu Nước (Á hậu 2)
Hoa hậu Lửa (Á hậu 3)
Top 7
Top 14

Giải thưởng phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Hoa hậu Tài năng[sửa | sửa mã nguồn]

Phần thi tài năng diễn ra tại Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 9 tháng 11 năm 2010. Nicole Faria đến từ Ấn Độ đã giành giải Hoa hậu Tài năng sau khi vượt qua 17 thí sinh khác. Sự kiện quyên góp 100 triệu đồng, được gửi cho Hội Chữ thập đỏ Thành phố Hồ Chí Minh để hỗ trợ nạn nhân lũ lụt ở miền Trung.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 5
Top 18

Chú ý: Hôm đó, Hoa hậu Việt Nam giành giải Miss Vietnam Airlines còn Hoa hậu Ấn Độ chiến thắng giải Miss Diamond Place.

Trang phục dân tộc đẹp nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Phần thi được tổ chức ở Khu nghỉ dưỡng Sea-Links ở Phan Thiết vào ngày 13 tháng 11 năm 2010. Người chiến thắng là Marina Kishira, đại diện của Nhật Bản.[5][6]

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 5
  •  Brazil – Luisa de Almeida Lopes
  •  Ecuador – Jennifer Pazmiño
  •  Mexico – Claudia Lopez Mollinedo
  •  Nam Phi – Nondyebo Dzingwa

Chú ý: Hôm đó, Hoa hậu Nhật Bản cũng giành giải Miss Earth Sea-Links City Resort.

Trình diễn áo dài đẹp nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Phần thi diễn ra vào ngày 17 tháng 11 năm 2010Nha Trang, Khánh Hòa.[7][8]

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 5

Chú ý: Hoa hậu Serbia còn chiến thắng Miss Saigon Elegance.

Trang phục dạ hội đẹp nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Phần thi diễn ra vào ngày 17 tháng 11 năm 2010Nha Trang, Khánh Hòa.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 5

Chú ý: Hoa hậu Ecuador đoạt thêm giải Miss PNJ.

Trình diễn áo tắm đẹp nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Phần thi được tổ chức ngày 20 tháng 11 năm 2010Phú Yên.

Kết quả Thí sinh
Chiến thắng
Top 5

Chú ý: Hoa hậu Việt Nam đoạt thêm giải Miss CanDeluxe.

Thứ tự công bố[sửa | sửa mã nguồn]

Phần ứng xử hay nhất*[sửa | sửa mã nguồn]

Chú ý (*): Trong dịp kỷ niệm lần tổ chức thứ 10 của cuộc thi, Top 7 sẽ gặp lại các câu hỏi ứng xử từ những cuộc thi năm trước. Hoa hậu Trái Đất 2010 đã bốc thăm câu hỏi trong phần thi ứng xử của Hoa hậu Trái Đất 2002: "Việc có ý nghĩa quan trọng hơn đối với cuộc sống của bạn ngay bây giờ, là bình minh hay hoàng hôn?

Câu trả lời của Hoa hậu Trái Đất 2010: "Đó là bình minh. Bởi vì mỗi khi tôi thức dậy vào một ngày mới, tôi cảm thấy như một khởi đầu mới và nó cho tôi hy vọng mới". - Nicole Faria, đại diện của Ấn Độ.

Ban giám khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Số thứ tự Giám khảo Nghề nghiệp, chức vụ
1 Ella Bella Đại diện chương trình môi trường cho giới trẻ của Liên hiệp quốc[9]
2 Nenad Bratic Giám đốc công ty kiến trúc
3 Marie J.Y.E. Collart Diễn viên của Hollywood
4 Rachel Grant Diễn viên của Hollywood
5 Karla Paula Henry Hoa hậu Trái Đất 2008 đến từ Philippines
6 Michael Jeffrey Rosenthal Nhiếp ảnh gia
7 Eddy Tan Giám đốc của hệ thống STAR World
8 Phạm Sanh Châu Tổng thư ký Ủy ban UNESCO của Việt Nam
9 Hoàng Đại Thanh Tổng biên tập Tạp chí Thời Trang Trẻ
10 Nguyễn Quỳnh Như Nhà thiết kế thời trang

Dẫn chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

Nhạc nền[sửa | sửa mã nguồn]

Thí sinh tham dự[sửa | sửa mã nguồn]

84 thí sinh tham dự cuộc thi:

Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán
 Úc Kelly Louise Maguire 24 1,75 m (5 ft 9 in) Sydney
 Bahamas Aquelle Plakaris 24 1,78 m (5 ft 10 in) Nassau
 Bỉ Melissa Vingerhoed 18 1,70 m (5 ft 7 in) Etterbeek
 Bolivia Yovana O'Brien 19 1,80 m (5 ft 11 in) Santa Cruz
 Bosna và Hercegovina Ema Golijanin 18 1,77 m (5 ft 9+12 in) Sarajevo
 Botswana Onalenna Gaopalelwe 20 1,73 m (5 ft 8 in) Serowe
 Brazil Luisa de Almeida Lopes 20 1,75 m (5 ft 9 in) Porto de Galinhas
 Cameroon Estelle Essame 26 1,71 m (5 ft 7+12 in) Yaounde
 Canada Summer Anne Ross 26 1,80 m (5 ft 11 in) Ontario
 Quần đảo Cayman Samantha Widmer 23 1,75 m (5 ft 9 in) George Town
 Chile Pamela Soprani 23 1,77 m (5 ft 9+12 in) Santiago
 Trung Quốc Zhao Shenqianhui 19 1,77 m (5 ft 9+12 in) Bắc Kinh
 Trung Hoa Đài Bắc Liu Hsing-Jung 25 1,70 m (5 ft 7 in) Đài Bắc
 Colombia Diana Marin 22 1,80 m (5 ft 11 in) Cali
 Costa Rica Allyson Alfaro 20 1,72 m (5 ft 7+12 in) San José
 Cộng hòa Tự trị Krym Anastasiya Sienina 19 1,79 m (5 ft 10+12 in) Simferopol
 Curaçao Norayla Francisco 25 1,81 m (5 ft 11+12 in) Willemstad
 Cộng hòa Séc Carmen Justová 19 1,76 m (5 ft 9+12 in) Sokolov
 Đan Mạch Sandra Vester 25 1,66 m (5 ft 5+12 in) Copenhagen
 Cộng hòa Dominican Wisleidy Osorio 21 1,78 m (5 ft 10 in) Samana
 Ecuador Jennifer Pazmiño 22 1,80 m (5 ft 11 in) Guayaquil
 Ai Cập Doaa Hakam 22 1,69 m (5 ft 6+12 in) Cairo
 Anh Sandra Marie Lees 25 1,70 m (5 ft 7 in) Birmingham
 Pháp Fanny Vauzanges 25 1,74 m (5 ft 8+12 in) Paris
 Polynésie thuộc Pháp Mihiatea Ruta 24 1,75 m (5 ft 9 in) Papeete
 Đức Reingard Hageman 25 1,76 m (5 ft 9+12 in) Schwerin
 Ghana Golda Dayi 18 1,83 m (6 ft 0 in) Accra
 Guadeloupe Maïté Elso[11] 23 1,71 m (5 ft 7+12 in) Les Abymes
 Guam Naiomie Jean Santos 18 1,75 m (5 ft 9 in) Maina[cần định hướng]
 Guatemala Sue Ellen Castañeda 24 1,72 m (5 ft 7+12 in) Thành phố Guatemala
 Guyana Soyini Fraser 20 1,80 m (5 ft 11 in) Georgetown
 Hồng Kông Zheng Xiaoyue 19 1,77 m (5 ft 9+12 in) Hồng Kông
 Ấn Độ Nicole Faria 20 1,76 m (5 ft 9+12 in) Bengaluru
 Indonesia Jessica Aurelia Tji 24 1,70 m (5 ft 7 in) Jakarta
 Ireland Alesha Gallen 24 1,75 m (5 ft 9 in) Donegal
 Ý Ilenia Arnolfo 26 1,81 m (5 ft 11+12 in) Cuneo
 Jamaica Kai Ayanna McDonald 24 1,72 m (5 ft 7+12 in) Kingston
 Nhật Bản Marina Kishira 23 1,73 m (5 ft 8 in) Chiba
 Kenya Miano Isabell Wangui 22 1,74 m (5 ft 8+12 in) Njoro
 Hàn Quốc Lee Gui-joo 20 1,74 m (5 ft 8+12 in) Jeollabuk-do
 Kosovo Morena Taraku 18 1,74 m (5 ft 8+12 in) Peje
 Latvia Eva Caune 22 1,68 m (5 ft 6 in) Riga
 Liban Jihane Nehme 26 1,74 m (5 ft 8+12 in) Beirut
 Luxembourg Laureta Bardoniqi 18 1,68 m (5 ft 6 in) Bettembourg
 Ma Cao Yi Tong Sun 23 1,66 m (5 ft 5+12 in) Ma Cao
 Madagascar Alexandra Randrianarivel 23 1,73 m (5 ft 8 in) Antananarivo
 Malaysia Appey Rowena 18 1,70 m (5 ft 7 in) Kota Kinabalu
 Malta Christine Mifsud 19 1,76 m (5 ft 9+12 in) Valletta
 Martinique Christine Garçon[12][13][14] 22 1,78 m (5 ft 10 in) Le Vauclin
 Mauritius Anne-Lise Ramooloo 21 1,74 m (5 ft 8+12 in) Port Louis
 Mexico Claudia Lopez Mollinedo 18 1,72 m (5 ft 7+12 in) Teapa
 Mông Cổ Bayaarkhuu Gantogoo 24 1,75 m (5 ft 9 in) Ömnögovi
   Nepal Sahana Bajracharya 21 1,67 m (5 ft 5+12 in) Kathmandu
 Hà Lan Desiree van den Berg 23 1,76 m (5 ft 9+12 in) Santpoort
 New Zealand Lisa Davids 20 1,65 m (5 ft 5 in) North Shore
 Nicaragua Junieth Rosales 21 1,76 m (5 ft 9+12 in) Managua
 Nigeria Inara Isaiah 18 1,86 m (6 ft 1 in) Bayelsa
 Bắc Ireland Judith Keys 18 1,68 m (5 ft 6 in) Belfast
 Na Uy Iman Kerigo 18 1,68 m (5 ft 6 in) Kløfta
 Panama Nicolle Morrell 20 1,76 m (5 ft 9+12 in) Thành phố Panama
 Peru Silvana Vásquez 22 1,77 m (5 ft 9+12 in) Lima
 Philippines Kris Psyche Resus[15][16][17] 22 1,68 m (5 ft 6 in) Infanta
 Ba Lan Beata Polakowska 24 1,72 m (5 ft 7+12 in) Ostrów Mazowiecka
 Puerto Rico Yeidy Bosques 22 1,80 m (5 ft 11 in) Mayagüez
 Romania Andreea Capsuc 19 1,71 m (5 ft 7+12 in) Bucharest
 Nga Viktoria Shchukina 22 1,76 m (5 ft 9+12 in) Moskva
 Samoa Faaselega Oloapu 25 1,80 m (5 ft 11 in) Sydney
 Scotland Cora Buchanan 24 1,71 m (5 ft 7+12 in) Edinburgh
 Serbia Tijana Rakic 23 1,75 m (5 ft 9 in) Krusevac
 Singapore Maricelle Rani Wong 20 1,66 m (5 ft 5+12 in) Singapore
 Slovakia Tímea Szaboová 20 1,83 m (6 ft 0 in) Bratislava
 Slovenia Ines Draganovič 19 1,74 m (5 ft 8+12 in) Ljubljana
 Nam Phi Nondyebo Dzingwa 24 1,75 m (5 ft 9 in) Roodepoort
 Nam Sudan Atong de Mach 22 1,80 m (5 ft 11 in) Juba
 Thụy Sĩ Liza Andrea Küster 24 1,68 m (5 ft 6 in) Bern
 Tanzania Rose Shayo 21 1,82 m (5 ft 11+12 in) Dodoma
 Thái Lan Watsaporn Wattanakoon 23 1,70 m (5 ft 7 in) Chiang Rai
 Tonga Glena Lavemai 19 1,79 m (5 ft 10+12 in) Sydney
 Thổ Nhĩ Kỳ Döndü Şahin 24 1,83 m (6 ft 0 in) Nuremberg
 Ukraine Valentina Zhytnyk 18 1,79 m (5 ft 10+12 in) Kharkiv
 Hoa Kỳ Danielle Bounds 26 1,83 m (6 ft 0 in) Kansas
 Venezuela Mariángela Bonanni 22 1,77 m (5 ft 9+12 in) San Cristóbal
 Việt Nam Lưu Thị Diễm Hương 20 1,71 m (5 ft 7+12 in) Thành phố Hồ Chí Minh
 Wales Louise Hinder 19 1,77 m (5 ft 9+12 in) Swansea
  • Danh xưng: trong cuộc thi lần này, Tahiti sử dụng danh xưng tiếng Anh là French Polynesia thay vì Tahiti (đã được dùng trong cuộc thi năm trước).

Chú ý[sửa | sửa mã nguồn]

Tham gia lần đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Sự trở lại[sửa | sửa mã nguồn]

Thay thế[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Bỉ – Jessica Van Moorleghem được thay thế bởi Melissa Vingerhoed vì lý do cá nhân.
  •  Brazil – Aline Bruch được thay thế bởi Luisa de Almeida Lopes.
  •  Trung Quốc – Ding Wenyuan được thay thế bởi Zhao Shenqianhui.
  •  Costa Rica – Alejandra Alvarez được thay thế bởi Allyson Alfaro.
  •  Pháp – Christelle Demaison được thay thế bởi Fanny Vauzanges vì lý do khẩn cấp của gia đình.
  •  Đức – Anna Julia Hagen được thay thế bởi Reingard Hagemann vì bận việc học.
  •  Indonesia – Liza Elly Purnamasari được thay thế bởi Jessica Aurelia Tji.
  •  Romania – Andreea Dorobantiu được thay thế bởi Andreea Capsuc.
  •  Ukraine – Okelsandra Nikitina được thay thế bởi Valentina Zhytnyk.

Chỉ định[sửa | sửa mã nguồn]

Không tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Tham gia các cuộc thi khác[sửa | sửa mã nguồn]

Những thí sinh tham gia các cuộc thi khác:

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b News Online, Viet Nam Net Bridge (ngày 29 tháng 1 năm 2010). “Việt Nam đăng cai Hoa hậu Trái Đất 2010”. VietNamNet Bridge. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2010.
  2. ^ Borja, Tessa (ngày 17 tháng 10 năm 2007). “Jennifer Neves is Miss Earth Guam”. Marianas Variety News, Guam Edition. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2010.
  3. ^ Martin, Charlotte (ngày 24 tháng 11 năm 2009). “Meet the queens of Green”. News Group Newspapers Ltd. "The Sun". Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2010.
  4. ^ “Cuộc thi Hoa hậu Trái Đất diễn ra tại 4 thành phố”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2010.
  5. ^ “Google Translate”. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ VnExpress. “Miss Earth Nhật đoạt giải Trang phục truyền thống - VnExpress Giải Trí”. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016.
  7. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2010.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  8. ^ vietnamnet.vn. “News VietNamNet”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016.
  9. ^ “African youth to make voices heard at COP 17”. South African Broadcasting Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2011.
  10. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2010.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  11. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2010.
  12. ^ 24 tháng 9 năm 2010-86601.php&ei=lAngTNjiBsKAlAfugsmVAw&sa=X&oi=translate&ct=result&resnum=1&ved=0CBgQ7gEwADgo&prev=/search%3Fq%3DChristine%2BGarcon%26start%3D40%26hl%3Den%26sa%3DN%26prmd%3Do “Google Translate” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ 24 tháng 9 năm 2010-86601.php “Martinique Queens: la course aux couronnes” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.[liên kết hỏng]
  14. ^ “Google Translate”. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
  15. ^ 'TESDA owes various skills training centers P1 billion'. philstar.com. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
  16. ^ http://www.mb.com.ph/articles/285926/rp-bet-miss-earth-vietnam
  17. ^ http://www.mb.com.ph/articles/254608/infanta-beauty-rp-s-bet-miss-earth
  18. ^ “Index of /”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2016.
  19. ^ es:Yovana O'Brien