Josh Hartnett

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Josh Hartnett
Hartnett năm 2014
SinhJoshua Daniel Hartnett
21 tháng 7, 1978 (45 tuổi)
Saint Paul, Minnesota, Mỹ
Học vịĐại học New York, Purchase
Nghề nghiệpDiễn viên, nhà sản xuất phim
Năm hoạt động1997–nay
Con cái3

Joshua Daniel Hartnett (sinh ngày 21 tháng 7 năm 1978) là một diễn viên và nhà sản xuất phim người Mỹ, nổi tiếng sau bộ phim đầu tiên: Halloween H20: 20 Years Later. Anh đã tham gia nhiều bộ phim khác như: Black Hawk Down, Here on Earth, Trân Châu Cảng, Wicker Park, Lucky Number Slevin, The Black Dahlia, và gần đây nhất là 30 Days of Night.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hartnett sinh ra ở Saint Paul, Minnesota, anh lớn lên phần lớn nhờ công nuôi dưỡng của người cha Daniel Hartnett (một kỹ xư xây dựng) và người mẹ kế Molly (một nghệ sĩ)[1]. Hartnett có 3 em cùng cha khác mẹ, Jessica, Jake và Joe [2]. Anh lớn lên trong một gia đình theo Giáo hội Công giáo Rôma[3], học ở trường phổ thông Nativity of Our Lord Catholic, nơi anh đóng vai Huckleberry Finn. Sau đó anh học ở Cretin-Derham Hall High School trước khi chuyển sang South High SchoolMinneapolis, Minnesota, nơi anh tốt nghiệp tháng 6 năm 1996. Hartnett từng chơi bóng đá ở trường nhưng phải dừng lại vì chấn thương đầu gối trái.

Hartnett kiếm được công việc đầu tiên ở một cửa hàng băng đĩa. Anh cũng đã từng làm những công việc tại McDonald'sBurger King trong một thời gian ngắn trước khi trở thành một ngôi sao điện ảnh tại Youth Performance Company ở Minneapolis. Anh bắt đầu ăn chay khi 12 tuổi nhưng trở lại ăn thịt trong suốt quá trình đóng bộ phim The Black Dahlia.[4]

Tháng 4 năm 1997, Harnett xuất hiện lần đầu trước công chúng trong serie truyền hình trực tiếp, Cracker.

Hartnett hiện đang sống ở San Francisco

Vai diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh
Năm Phim Vai diễn Ghi chú
1998 Halloween H20: 20 Years Later John Tate Đề cử — Blockbuster Entertainment Award for Favorite Male Newcomer
Đề cử — MTV Movie Award for Best Breakthrough Male Performance
Debutante Bill
The Faculty Zeke Tyler Đề cử — Saturn Award for Best Performance by a Younger Actor
1999 The Virgin Suicides Trip Fontaine
2000 Here on Earth Jasper Arnold Đề cử — Teen Choice Award for Choice Breakout Performance
2001 The Same the neighbor
Member Gianni
Blow Dry Brian Allen
Town & Country Tom Stoddard
Pearl Harbor Cpt Danny Walker Đề cử — MTV Movie Award for Best Male Performance
Đề cử — Teen Choice Award for Choice Actor
Đề cử — Razzie Award for Worst Screen Couple (cùng với Kate BeckinsaleBen Affleck)
O Hugo Goulding
Black Hawk Down Matt Eversmann Đề cử — Phoenix Film Critics Society Award for Best Acting Ensemble (cùng với dàn diễn viên)
Đề cử — Teen Choice Award for Choice Actor, Drama/Action Adventure
2002 40 Days and 40 Nights Matt Sullivan Đề cử — Teen Choice Award for Choice Chemistry (cùng với Shannyn Sossamon)
2003 Hollywood Homicide K.C. Calden
2004 Wicker Park Matthew Simon
2005 Sin City The Colonel / The Salesman
Mozart and the Whale Donald Morton
2006 Lucky Number Slevin Slevin Kelevra Giải thưởng Liên hoan Phim Quốc tế Milan cho Nam diễn viên xuất sắc nhất (bằng số giải với Peter Falk)
The Black Dahlia Ofc Dwight "Bucky" Bleichert
2007 Resurrecting the Champ Erik Kernan
30 Days of Night Eben Oleson Đề cử — Teen Choice Award for Choice Actor, Horror/Thriller
2008 August Tom Sterling
2009 I Come with the Rain Kline
2010 Bunraku The Drifter
2011 Girl Walks Into a Bar Sam Salazar
Stuck Between Stations Paddy
Singularity James Stewart/Jay Fennel
2014 Parts Per Billion Len
Penny Dreadful Season 1 Chandler Ethan
2023 Oppenheimer Ernest Lawrence
Truyền hình
Năm Chủ đề Vai diễn Ghi chú
1997-1999 Cracker Michael Fitzgerald Vai chính, 16 tập

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Josh Hartnett Biography (1978-)”. 23 tháng 7 năm 2008.
  2. ^ “Man of Style”. 1 tháng 9 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2009.
  3. ^ “No Joshin': Hartnett Can't Do It - Josh Hartnett”. People. ngày 4 tháng 3 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2009.
  4. ^ “Doctor Orders Vegetarian Josh Hartnett To Eat Meat”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]