Jumpin', Jumpin'

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Jumpin', Jumpin'"
Thứ tự những đĩa đơn phát hành tại Mỹ/Anh của Destiny's Child của Destiny's Child từ album The Writing's on the Wall
Phát hành18 tháng 7 năm 2000 (Mỹ)
17 tháng 7 năm 2000 (Anh)
22 tháng 8 năm 2000 (Úc)
Định dạngCD maxi, đĩa maxi 12-inch
Thu âm1999
Thể loạiR&B, hip hop, nhạc nhảy
Thời lượng3:50
Hãng đĩaColumbia
Sáng tácRufus Moore, Chad Elliott, Beyoncé Knowles
Sản xuấtBeyoncé Knowles, Chad Elliott, Jovonn Alexander

"Jumpin', Jumpin'" (Tạm dịch: "Nhảy lên, Nhảy lên") là một ca khúc thành công của nhóm nhạc R&B người Mỹ Destiny's Child. Ca khúc này đồng thời cũng chính là đĩa đơn cuối cùng của nhóm trích từ album phòng thứ hai là The Writing's on the Wall. Đĩa đơn này giành được khá nhiều thành công trên các bảng xếp hạng âm nhạc thế giới. Ca khúc này đồng thời cũng giành vị trí #232 trong danh sách 500 ca khúc được nghe nhiều nhất thập niên 2000 của Pitchfork Media.

Trình diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Michelle Williams & Farrah Franklin (giọng của Franklin được sử dụng trong những bản phối lại, phát hành trong các đĩa đơn CD).

Video ca nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Video bắt đầu với cảnh chiếu tại nhà Destiny's Child, nơi những thành viên đang chuẩn bị đến một bữa tiệc đêm. Họ bắt đầu lên một chiếc xe và lái đến bữa tiệc trong khi đó, nhóm đang đua xe với một nhóm nam. Trong hộp đêm, họ đã trình diễn ca khúc và phần vũ đạo.

Đây chính là video cuối cùng có sự xuất hiện của thành viên Farrah Franklin. Video này không được phát hành trong bất cứ đĩa DVD nào của nhóm, nhưng bản "So So Def Remix" vẫn nằm trong The Platinum's on the Wall.

Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn CD tại Mỹ

  1. "Jumpin', Jumpin'" (Bản của Album) - 3:47
  2. "Jumpin', Jumpin'" (So So Def Remix) (Bản sạch) (cùng Jermaine Dupri, Da Brat & Lil Bow Wow) - 3:45
  3. "Jumpin', Jumpin'" (Maurice's Jumpin' Retro Mix) - 8:20
  4. "Jumpin', Jumpin'" (Azza's Remix) - 5:15
  5. "Upside Down" (Trực tiếp tại "VH1 Divas 2000: Tưởng nhớ đến Diana Ross") - 4:09

Đĩa đơn CD tại châu Âu Phần 1 COL 669511 5

  1. "Jumpin', Jumpin'" (Bản của Album) - 3:47
  2. "Jumpin', Jumpin'" (So So Def Remix) (Bản sạch) (cùng Jermaine Dupri, Da Brat & Lil Bow Wow) - 3:45
  3. "Jumpin', Jumpin'" (Maurice's Radio Mix) - 4:05
  4. "Jumpin', Jumpin'" (Maurice's Jumpin' Retro Mix) - 8:20

Đĩa đơn CD tại châu Âu Phần 2 COL 669511 2[1]

  1. "Jumpin', Jumpin'" (Bản của Album) - 3:47
  2. "Jumpin', Jumpin'" (So So Def Remix) (Bản sạch) (cùng Jermaine Dupri, Da Brat & Lil Bow Wow) - 3:45
  3. "Upside Down" (Trực tiếp tại "VH1 Divas 2000: Tưởng nhớ đến Diana Ross") - 4:09
  4. "Jumpin', Jumpin'" (Maurice's Radio Mix) - 4:05

Đĩa đơn CD tại Anh Phần 1' 669629 2[2]

  1. "Jumpin', Jumpin'" (Bản của Album) - 3:47
  2. "Jumpin', Jumpin'" (Azza's Remix) - 5:15
  3. "Upside Down" (Trực tiếp tại "VH1 Divas 2000: Tưởng nhớ đến Diana Ross") - 4:09

Đĩa đơn CD tại Anh Phần 1 (Phối lại) 669629 5[3]

  1. "Jumpin', Jumpin'" (Maurice's Radio Mix) - 4:05
  2. "Say My Name" (Maurice's Last Days Of Disco Millennium Mix) - 7:35
  3. "Bills, Bills, Bills" (Maurice's Xclusive Livegig Mix) - 7:33

Đĩa đơn CD tại Úc

  1. "Jumpin', Jumpin'"
  2. "Say My Name" (Timbaland Remix)
  3. "Say My Name" (Maurice's Last Days of Disco Millennium Mix)
  4. "Say My Name" (Daddy D Remix có Rap)
  5. "Say My Name" (Digital Black & Groove Club Mix)

Phiên bản phát hành giới hạn[4]

  1. "Jumpin', Jumpin'" (Bản của Album) - 3:47
  2. "Jumpin', Jumpin'" (So So Def Remix) (Bản sạch) (cùng Jermaine Dupri, Da Brat & Lil Bow Wow) - 3:45
  3. "Jumpin', Jumpin'" (Remix feat. Mr. Nitro) - 4:26 (Producer Hamaza Lee)
  4. "Jumpin', Jumpin'" (Remix feat. Mr. Nitro) - 3:59 (Producer Hamaza Lee)
  5. "Jumpin', Jumpin'" (Maurice's Radio Mix) - 4:05
  6. "Jumpin', Jumpin'" (Azza's Radio Mix) - 4:10

Định dạng và các bản phối lại[sửa | sửa mã nguồn]

Hai phiên bản nhạc Urban cũng đã được phát hành: Thứ nhất là một phiên bản phối lại mang tên "Nitro remix" kèm theo sự xuất hiện của nghệ sĩ nhạc rap Nitro. Còn phiên bản kia là "So So Def Remix" cùng Lil' Bow Wow, Da Brat, và Jermaine Dupri. Một video ca nhạc riêng cho phiên bản "So So Def Remix" sau đó cũng đã được phát hành.

Bản phối "Azza's Remix" của "Jumpin', Jumpin'" gồm bản thu lại của nhóm nhưng trong phiên bản này, nhóm lại hát chậm hơn bản gốc, Knowles và Rowland là người chịu trách nhiệm hát chính trong bản này và là người thực hiện những nốt cao. Về bản thu âm lại thì được thực hiện bởi DJ Maurice Joshua, anh cũng đã dùng bản thu này cho hai bản phối nhạc nhảy của anh. Hai bản phối này nằm trong các ca khúc của The Writing's on the Wall, gồm giọng hát của Farrah FranklinMichelle Williams, còn bản phối kia trở thành phiên bản của WNBA[5].

Một nhà sản xuất "Jumpin', Jumpin'" đã thực hiện một bản phối khác theo yêu cầu của người A&R của hãng Sony, Darren Dixon, bản này được phát hành không chính thức mang tên "O. D. Hunte Remix" cùng sự xuất hiện của DeMarvlest[cần dẫn nguồn].

Diễn biến trên bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Anh, "Jumpin', Jumpin'" nằm trong top 5 với 195,000 bản được bán. Ca khúc cũng khá thành công khi giành vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Australian Singles Chart. Tại Hà Lan, "Jumpin', Jumpin'" giữ vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Mega Single Top 100 với tổng cộng 14 tuần trên bảng xếp hạng.

Sau thành công của "Jumpin', Jumpin'", The Writing's on the Wall đã được chứng nhận 6 đĩa Bạch kim do hiệp hội RIAA trao tặng vào tháng 9 năm 2000. Ngoài ra, album này đã bán tổng cộng xấp xỉ 9 triệu bản chỉ trong một năm trên bảng xếp hạng.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Destiny's Child - Jumpin', Jumpin' (CD) at Discogs”. Discogs.com. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2011.
  2. ^ “Destiny's Child CD Singles, Destiny's Child CDs, Buy Rare Destiny's Child CDs”. Mattscdsingles.com. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2011.
  3. ^ “Destiny's Child - Jumpin Jumpin / Say My Name / Bills, Bills, Bills (Maurice Joshua House Remixes) (CD) at Discogs”. Discogs.com. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2011.
  4. ^ “Destiny's Child - Jumpin' Jumpin' [6 Rare Mixes]: Destiny's Child: Music”. Amazon.com. ngày 9 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2011.
  5. ^ “Destiny's Child 24/7 Access part 3”. YouTube. ngày 20 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2011.
  6. ^ "Australian-charts.com – Destiny's Child – Jumpin', Jumpin'" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  7. ^ "Ultratop.be – Destiny's Child – Say My Name" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  8. ^ "Ultratop.be – Destiny's Child – Say My Name" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  9. ^ “Top Singles - Volume 71, No. 19, ngày 11 tháng 9 năm 2000”. RPM. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2011.
  10. ^ "Lescharts.com – Destiny's Child – Say My Name" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  11. ^ "Musicline.de – Destiny's Child Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  12. ^ "Dutchcharts.nl – Destiny's Child – Jumpin', Jumpin'" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  13. ^ "Destiny's Child: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  14. ^ “Hot 100 Artists Music Chart”. Billboard Hot 100. Nielsen Business Media. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2011. Đã bỏ qua văn bản “Billboard.com” (trợ giúp)
  15. ^ “Billboard Top 100 - 2000”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2010.