Jung Il-woo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Jung Il Woo)
Jung Il-woo
정일우
Jung Il-woo vào năm 2019
Sinh9 tháng 9, 1987 (36 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Quốc tịchHàn Quốc
Học vịĐại học Hanyang
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • người mẫu
Năm hoạt động2006–nay
Chiều cao1,84 m (6 ft 12 in)
Tôn giáoĐạo Thiên chúa
Trang webJung Il-won trên Instagram
Jung Il-woo
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữJeong Ir-u
McCune–ReischauerChŏng Iru
Hán-ViệtĐinh Nhất Vũ

Jung Il-woo (Tiếng Hàn정일우, sinh ngày 9 tháng 9 năm 1987) là nam diễn viên, người mẫu và ca sĩ người Hàn Quốc. Anh nổi tiếng với vai Lee Yoon Ho trong bộ phim Gia đình là số một. Jung Il-woo từng theo học tại học viện nghệ thuật Seoul (đã tốt nghiệp). Cha của Jung Il-woo là giám đốc học viện Kendo. Mẹ anh là viện trưởng Textiles Research Lab tại đại học Hàn Quốc và là một chuyên gia từng đạt giải thưởng trong lĩnh vực nghệ thuật lịch sử. Ông nội của anh là một giám đốc bệnh viện ở Hàn Quốc.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

"The World of Silence – Thế giới của sự yên lặng" là bộ phim đầu tiên, Jung Il-woo được mời tham gia diễn xuất. Trong phim, Jung Il-woo vào vai một nhân vật nam trầm tĩnh, ôn hòa, chu đáo, tần số xuất hiện ít, lời thoại cũng không nhiều và không gây được nhiều ấn tượng cho khán giả. Có thể coi đây là một sự mở đầu đầy tĩnh lặng của anh.

Trong thời gian tham gia bộ phim "Gia đình là số 1", Jung Il-woo còn nhận thêm hai bộ phim "SAT – đó chính là tôi""Tạm biệt đau thương". Trong phim "SAT – đó chính là tôi", Jung Il-woo vào vai một học sinh trung học hiền lành, ngoan ngoãn. Ngoài đời, Jung Il-woo cũng là một sinh viên rất ngoan và chăm chỉ, vì vậy, vai diễn trong phim dường như rất hợp với anh, Il-woo diễn mà như đang sống thật. Đó cũng chính là một trong những lý do mà "SAT – đó chính là tôi" nhận được sự phản hồi rất tốt từ phía khán giả. Với bộ phim "Tạm biệt đau thương", Jung Il-woo vào vai một thanh niên ôm trong lòng mối hận thù giết cha để đi tìm kẻ thù của mình. Jung Il-woo khiến khán giả có một cảm giác mới lạ khi xuất hiện với hình ảnh của một người đàn ông lạnh lùng, gai góc. Vẻ đau thương của vai diễn đã gây xúc động cho khán giả. Cũng với bộ phim này, Jung Il-woo đã giành được giải thưởng Diễn xuất xuất sắc nhất trong năm 2007.

Vào tháng 8 năm 2006, F đã bị thương trong một tai nạn xe hơi trong một chuyến đi chơi với người bạn thân, nam diễn viên Lee Min Ho. Năm 2009, anh tham gia bộ phim "My Fiar Lady" trong vai anh chàng luật sư Lee Tae Yoon si tình. Sự nghiệp và tên tuổi của anh ngày càng được khẳng định qua các vai diễn trong "49 Days", "Flower Boy Ramyun Shop", "The Moon that Embraces The Sun", "the Return of Iljimae".

Với sự nổi tiếng của mình, năm 2008 anh còn là người đại diện cho đoàn thể thao Hàn Quốc cầm đuốc Olympic trong lễ khai mạc Thế vận hội Mùa hè diễn ra tại Bắc Kinh, Trung Quốc.

Vào tháng 8 năm 2012, anh được trao giải trong hạng mục "Nghệ sĩ châu Á xuất sắc nhất" của Huading Awards. Trong năm 2012, anh còn được mời tham gia các chương trình talkshow ở Trung Quốc và Đài Loan. Hiện tại anh đang dành thời gian tập trung cho năm học cuối cùng tại Đại học Hanyang.

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Sweet munchies (2020 - JTBC)

Haechi (2019 - SBS)

Girls' Lies (2016 - upcoming)

Love and Lies (2016 True 4U - upcoming)

CindereIla and the Four Knights (2016, tvN)

Beautiful Woman (Hunan TV - upcoming)

High End Crush (2015)

Night Watchman's Journal (MBC, 2014)

Cầu vồng hoàng kim (MBC, 2013-2014)

The Queen of Office (KBS2, 2013, ep 3) cameo

Mặt trăng ôm mặt trời (MBC, 2012)

Gia đình là số một (phần 3) (MBC, 2011, cameo)

Flower Boy Ramyun Shop (tvN, 2011)

49 ngày (SBS, 2011)

High Kick Through the Roof (MBC, 2009, cameo tập 35)

Take Care of the Young Lady (KBS2, 2009)

The Return of Iljimae (MBC, 2009)

The Secret of Keu Keu Island (MBC, 2008, cameo)

Unstoppable High Kick (MBC, 2006)

Thời đại Haechi vai Lee Geum/Vương tử Yoening/vua YoengJo (2019)

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

The rise of a Tomboy (Hunan TV 2016)

My love (2008)

The Silent World (2006)

Kịch[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai
2010 Beautiful Sunday Lee Jun Seok
2010

2024

Hamlet

Kiss of the spider woman

Molina

Xuất hiện trên các chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Kênh
2011 One More Time – Jung Il-woo MTV Korea
Amazing Dream Project jTBC
2012 Day Day Up[1][2] Hunan TV
完全娛樂 TTV
100% Entertainment GTV
2014 Infinite ChaIlenge MBC
2015

2016

Star Chef (江苏卫视) JSTV
Running Man tập 242,283,289,290,437

Gala ''Spring Festival''

Showbiz Korea (21/09/2016)

SBS

Hunan TV

Arirang

MV[sửa | sửa mã nguồn]

  • This Is Me - SAT
  • Goodbye Sadness
  • Mnet Summer Break (2007)
  • The Vow (서약) - Ali (알리) (Golden Rainbow(황금무지개)OST) (2014)

Fan Meeting Event[sửa | sửa mã nguồn]

2016 (4/9) Rail Trip with Jung Il-woo (Korea)

  • 2016 (15/4): Fan-Meeting in Japan 10 Thank you
  • 2015 (23/1): Fan-Meeting in Hong Kong
  • 2007: First Fan-Meeting and Official Fan-Club Announcement in Korea
  • 2009: First Fan-Meeting: ‘Secret Time in Japan’
  • 2010: ‘Happy Sunday! Beautiful Sunday: Il-woo's Birthday Party & Fan-Meeting’ in Korea (05/09)
  • 2010: 2010 Jung Il-woo Fan-Meeting in Tokyo ‘Flying Up’ (06/11)

Đóng góp xã hội[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Sự kiện Ghi chú
2011 12th Jeonju International Film Festival Honorary ambassador[3][4][5]
Canadian Tourism Commission Honorary ambassador
TOTO Workshop Official mentor
2012 4th Japan-Korea Friendship Festival Đại diện Hàn Quốc [6][7][8]

Giải thưởng và Đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải Thể loại Đề cử Kết quả
2007 44th Baeksang Arts Awards Best New Actor My Love Đề cử
9th Mnet KM Music Festival Best Actor in a Music Video Goodbye Sadness Đoạt giải
1st Mnet 20's Choice Awards New Star Award Unstoppable High Kick Đoạt giải
Drama Star Award Đoạt giải
MBC Entertainment Awards Best Male Newcomer in a Comedy/Sitcom Đoạt giải
2009 2nd Korea Junior Star Awards Daesang (Grand Prize), TV category The Return of Iljimae Đoạt giải
KBS Drama Awards Best New Actor My Fair Lady Đề cử
2012 7th Asia Model Festival Awards[9] Fashionista Award 49 Days, Flower Boy Ramyun Shop Đoạt giải
2nd Ministry of Health and Welfare Share Happiness Awards Recipient Đoạt giải
7th Huading Awards Asia Male Actor Award Đoạt giải
MBC Drama Awards ExceIlence Award, Actor in a Miniseries Moon Embracing the Sun Đề cử
2013 iQiyi Awards Male Actor Award Đoạt giải
MBC Drama Awards ExceIlence Award, Actor in a Special Project Drama Golden Rainbow Đề cử
2014 MBC Drama Awards Top ExceIlence Award, Actor in a Special Project Drama The Night Watchman's Journal Đoạt giải

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ho, Stewart (ngày 7 tháng 5 năm 2012). “Jung Il-woo to Guest on Chinese TV Talk Show Tian Tian Xiang Shang. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ Hong, Lucia (ngày 8 tháng 5 năm 2012). “Jung Il-woo to make appearance on TV program in China”. TenAsia. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2014.
  3. ^ “Jung Il-woo, Kim So-eun to Promote Jeonju Int'l Film Fest”. The Chosun Ilbo. ngày 9 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ Kim, Jessica (ngày 22 tháng 3 năm 2011). “Jung Il-woo, Kim So-eun to promote Jeonju film fest”. TenAsia. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2014.
  5. ^ Lee, Ji-hye (ngày 28 tháng 4 năm 2011). “(JIFF) Jung Il-woo, Kim So-eun: Goal is to watch a movie and have a get-together”. TenAsia. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2014.
  6. ^ Sunwoo, Carla (ngày 29 tháng 3 năm 2012). “Jung Il-woo invited to Korea-Japan diplomacy festival”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2014.
  7. ^ Choi, Eun-hwa (ngày 3 tháng 4 năm 2012). “Jung Il-woo Invited to '4th Japan-Korea Friendship Festival'. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2014.
  8. ^ Choi, Eun-hwa (ngày 10 tháng 4 năm 2012). “Jung Il-woo Meets Fans in 'Korea-Japan Friendship Festa'. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2014.
  9. ^ Hong, Lucia (ngày 18 tháng 1 năm 2012). “KARA, Jung Il-woo, Rainbow to be honored at 2012 Asia Model Festival Awards”. TenAsia. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]