Jürgen Klinsmann

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Jurgen Klinsmann)
Jürgen Klinsmann
Klinsmann năm 2024
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Jürgen Klinsmann
Ngày sinh 30 tháng 7, 1964 (59 tuổi)[1]
Nơi sinh Göppingen, Tây Đức
Chiều cao 1,81 m (5 ft 11+12 in)[2]
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1972–1974 TB Gingen
1974–1978 SC Geislingen
1978–1981 Stuttgarter
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1981–1984 Stuttgarter Kickers 61 (22)
1984–1989 VfB Stuttgart 155 (79)
1989–1992 Inter Milan 95 (34)
1992–1994 Monaco 65 (29)
1994–1995 Tottenham Hotspur 41 (21)
1995–1997 Bayern Munich 65 (31)
1997–1998 Sampdoria 8 (2)
1997–1998Tottenham Hotspur (mượn) 15 (9)
2003–2004 Orange County Blue Star 8 (5)
Tổng cộng 513 (232)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1980–1981 U-16 Tây Đức 3 (0)
1984–1985 U-21 Tây Đức 8 (3)
1987–1988 Olympic Tây Đức 14 (8)
1987–1998 Tây Đức/Đức 108 (47)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2004–2006 Đức
2008–2009 Bayern Munich
2011–2016 Hoa Kỳ
2019–2020 Hertha BSC
2023–2024 Hàn Quốc
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Đức (cầu thủ)
Olympic Games
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Seoul 1988
FIFA World Cup
Vô địch Ý 1990
UEFA Euro
Á quân Thụy Điển 1992
Vô địch Anh 1996
Đại diện cho  Đức (huấn luyện viên)
FIFA Confederations Cup
Vị trí thứ ba Đức 2005
FIFA World Cup
Vị trí thứ ba Đức 2006
Đại diện cho  Hoa Kỳ (huấn luyện viên)
CONCACAF Gold Cup
Vô địch Hoa Kỳ 2013
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Jürgen Klinsmann[1] (phát âm tiếng Đức: [ˈjʏʁɡn̩ ˈkliːnsˌman], sinh ngày 30 tháng 7 năm 1964) là một cựu cầu thủ và là một huấn luyện viên bóng đá người Đức. Ông từng là thành viên của Đức vô địch World Cup 1990 và vô địch Euro 1996.

Trên cương vị huấn luyện viên, ông huấn luyện cho tuyển Đức và giành vị trí thứ 3 World Cup 2006 ngay trên quê nhà. Ngày 12 tháng 7 năm 2006, ông chính thức chia tay đội tuyển để nhường chỗ cho người trợ lý Joachim Löw. Ông tiếp quản đội Bayern München tháng 7 năm 2008. Ngày 29 tháng 7 năm 2011, Liên đoàn Bóng đá Hoa Kỳ công bố ông là huấn luyện viên của đội tuyển quốc gia nước này. Năm 2013, ông giành Cúp Vàng CONCACAF với đội tuyển Hoa Kỳ và tiếp tục đưa đội tuyển góp mặt tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2014.

Sự nghiệp tại đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Klinsmann có một sự nghiệp thi đấu quốc tế thành công, khoác áo đội tuyển Đức từ năm 1987 và ghi được 47 bàn thắng trong tổng cộng 108 trận đấu. Ông tham gia vào Thế vận hội mùa hè 1988, đoạt được huy chương đồng; Euro 1988, Euro 1992Euro 1996, lọt vào trận chung kết năm 1992 và vô địch năm 1996. Ông cũng góp phần quan trọng vào chức vô địch thế giới của đội tuyển Đức tại World Cup 1990 (ông ghi được 3 bàn ở giải này). Cùng với 5 bàn tại World Cup 1994 và 3 bàn tại World Cup 1998, ông là cầu thủ đầu tiên ghi được ít nhất 3 bàn thắng tại 3 kì World Cup, thành tích này mới có Ronaldo của BrasilMiroslav Klose cũng của đội tuyển Đức lập lại được. Ông cũng xếp thứ ba (sau Miroslav KloseGerd Muller) về số bàn thắng ghi cho đội tuyển Đức tại World Cup với 11 bàn.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các bàn thắng quốc tế của Jürgen Klinsmann
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
Các bàn thắng cho Tây Đức
1 27 tháng 4 năm 1988 Sân vận động Fritz Walter, Kaiserslautern, Tây Đức  Thụy Sĩ 1–0 1–0 Giao hữu
2 14 tháng 6 năm 1988 Parkstadion, Gelsenkirchen, Tây Đức  Đan Mạch 1–0 2–0 Euro 1988
3 4 tháng 10 năm 1989 Westfalenstadion, Dortmund, Tây Đức  Phần Lan 3–0 6–1 Vòng loại World Cup 1990
4 25 tháng 4 năm 1990 Neckarstadion, Stuttgart, Tây Đức  Uruguay 3–2 3–3 Giao hữu
5 10 tháng 6 năm 1990 Sân vận động Giuseppe Meazza, Milano, Ý  Nam Tư 2–0 4–1 World Cup 1990
6 15 tháng 6 năm 1990  UAE 2–0 5–1
7 24 tháng 6 năm 1990  Hà Lan 1–0 2–1
Các bàn thắng cho Đức
8 10 tháng 10 năm 1990 Sân vận động Råsunda, Stockholm, Thụy Điển  Thụy Điển 1–0 3–1 Giao hữu
9 31 tháng 10 năm 1990 Sân vận động Josy Barthel, Luxembourg, Luxembourg  Luxembourg 1–0 3–2 Vòng loại Euro 1992
10 18 tháng 6 năm 1992 Ullevi, Göteborg, Thụy Điển  Hà Lan 1–2 1–3 Euro 1992
11 20 tháng 12 năm 1992 Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay  Uruguay 4–0 4–1 Giao hữu
12 14 tháng 4 năm 1993 Ruhrstadion, Bochum, Đức  Ghana 3–1 6–1
13 5–1
14 10 tháng 6 năm 1993 Sân vận động Tưởng niệm Robert F. Kennedy, Washington, D.C., Hoa Kỳ  Brasil 1–3 3–3 U.S. Cup
15 3–3
16 13 tháng 6 năm 1993 Soldier Field, Chicago, Hoa Kỳ  Hoa Kỳ 1–0 4–3
17 19 tháng 6 năm 1993 Silverdome, Pontiac, Hoa Kỳ  Anh 2–1 2–1
18 23 tháng 3 năm 1994 Sân vận động Gottlieb Daimler, Stuttgart, Đức  Ý 1–1 2–1 Giao hữu
19 2–1
20 2 tháng 6 năm 1994 Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo  Áo 3–0 5–1
21 17 tháng 6 năm 1994 Soldier Field, Chicago, Hoa Kỳ  Bolivia 1–0 1–0 World Cup 1994
22 21 tháng 6 năm 1994  Tây Ban Nha 1–1 1–1
23 27 tháng 6 năm 1994 Cotton Bowl, Dallas, Hoa Kỳ  Hàn Quốc 1–0 3–2
24 3–0
25 2 tháng 7 năm 1994 Soldier Field, Chicago, Hoa Kỳ  Bỉ 2–1 3–2
26 16 tháng 11 năm 1994 Sân vận động Qemal Stafa, Tirana, Albania  Albania 1–0 2–1 Vòng loại Euro 1996
27 14 tháng 12 năm 1994 Sân vận động Cộng hòa, Chişinău, Moldova  Moldova 2–0 3–0
28 18 tháng 12 năm 1994 Sân vận động Fritz Walter, Kaiserslautern, Đức  Albania 2–0 2–1
29 29 tháng 3 năm 1995 Sân vận động Boris Paichadze, Tbilisi, Gruzia  Gruzia 1–0 2–0
30 2–0
31 7 tháng 6 năm 1995 Sân vận động Quốc gia Vasil Levski, Sofia, Bulgaria  Bulgaria 1–0 2–3
32 11 tháng 10 năm 1995 Cardiff Arms Park, Cardiff, Wales  Wales 2–1 2–1
33 15 tháng 11 năm 1995 Sân vận động Olympic, Berlin, Đức  Bulgaria 1–1 3–1
34 3–1
35 24 tháng 4 năm 1996 Sân vận động Feijenoord, Rotterdam, Hà Lan  Hà Lan 1–0 1–0 Giao hữu
36 4 tháng 6 năm 1996 Sân vận động Carl Benz, Mannheim, Đức  Liechtenstein 8–1 9–1
37 16 tháng 6 năm 1996 Old Trafford, Manchester, Anh  Nga 2–0 3–0 Euro 1996
38 3–0
39 23 tháng 6 năm 1996  Croatia 1–0 2–1
40 4 tháng 9 năm 1996 Sân vận động Ernest Pohl, Zabrze, Ba Lan  Ba Lan 2–0 2–0 Giao hữu
41 9 tháng 10 năm 1996 Sân vận động Hrazdan, Yerevan, Armenia  Armenia 2–0 5–1 Vòng loại World Cup 1998
42 10 tháng 9 năm 1997 Westfalenstadion, Dortmund, Đức  Armenia 1–0 4–0
43 2–0
44 5 tháng 6 năm 1998 Sân vận động Carl Benz, Mannheim, Đức  Luxembourg 2–0 7–0 Giao hữu
45 15 tháng 6 năm 1998 Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp  Hoa Kỳ 2–0 2–0 World Cup 1998
46 25 tháng 6 năm 1998 Sân vận động Mosson, Montpellier, Pháp  Iran 2–0 2–0+
47 29 tháng 6 năm 1998  México 1–1 2–1

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Inter Milan[3]

Bayern Munich[3]

Tây Đức và Đức[4]

Cá nhân

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Đức[3]

Hoa Kỳ

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Jürgen Klinsmann”. Barry Hugman's Footballers.
  2. ^ “Jürgen Klinsmann”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập 6 Tháng Một năm 2021.
  3. ^ a b c “Jürgen Klinsmann” (bằng tiếng Đức). fussballdaten.de. Truy cập 20 Tháng Một năm 2015.
  4. ^ “J. Klinsmann”. Soccerway. Truy cập 20 Tháng Một năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]