Kính Thuận vương

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Kính Thuận Vương)
Kim Bu
김부
Tân La Kính Thuận vương
Thụy hiệuKính Thuận vương
Quốc vương Tân La
Nhiệm kỳ
927–935
Tiền nhiệmPark Wi-eung
Kế nhiệmTriều đại sụp đổ
Wang Geon (với tư cách Quốc vương Cao Ly)
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
897
Nơi sinh
Tân La Thống nhất
Mất
Thụy hiệu
Kính Thuận vương
Ngày mất
13 tháng 5, 978
Nơi mất
Cao Ly
Nguyên nhân mất
bệnh
Giới tínhnam
Gia quyến
Thân phụ
Kim HeoJong
Thân mẫu
Thái hậu Kje-a
Phối ngẫu
Phu nhân Jukbang, Công chúa Nakrang, Phu nhân Songhui
Hậu duệ
Thái tử Maui, Kim Deogji, Hiến Túc Vương hậu, Kim Seon
Nghề nghiệptì-kheo
Quốc tịchTân La
Kính Thuận vương
Hangul
경순왕
Hanja
敬順王
Romaja quốc ngữGyeongsun wang
McCune–ReischauerKyŏngsun wang
Hán-ViệtKính Thuận Vương

Kính Thuận Vương (mất 978, trị vì 927–935) là quốc vương thứ 56 và cuối cùng của Tân La. Ông là hậu duệ đời thứ sáu của Văn Thánh Vương, ông là con trai của "y xan" Kim Hiếu Tông (Kim Hyojong) và vương hậu Quế Nga (Gyea), con gái của Hiến Khang Vương. Vợ của ông là Trúc Phương (Jukbang) phu nhân (죽방부인) họ Phác (Bak), con cả của ông là thái tử Ma Y (Ma-ui).[1] Ông có tên húy là Kim Phó (金傅, 김부)

Kính Thuận Vương được đưa lên ngôi bởi vua của Hậu Bách TếChân Huyên (Gyeon Hwon) sau khi quân đội nước này cướp phá Gyeongju năm 927. Vương quốc vốn đã sẵn trong tình trạng tiêu điều, và Kính Thuận chỉ được cai trị một lãnh thổ rất nhỏ bé so với Tân La trước đây và cuối cùng đã thoái vị để ủng hộ Cao Ly Thái Tổ vào năm 935. Sự thoái vị của ông đã giúp Cao Ly thống nhất bán đảo Triều Tiên. Ông tái hôn với công chúa của Thái Tổ là Lạc Lãng (Nangrang) và được phong làm sự thẩm quan (sasim-gwan) của Gyeongju, trở thành "sự thẩm quan" đầu tiên của Cao Ly. Ông sống phần đời còn lại của mình ở gần kinh đô của Cao Ly (tức Kaesong ngày nay).[2]

Ông mất năm 978 và lăng mộ nằm tại Jangdan-myeon, Yeoncheon, Gyeonggi, Hàn Quốc.[2] Theo Tam quốc sử ký (Samguk Sagi), con trai của Kính Thuận, Thái tử Ma Y (Ma-Ui) đã phản đối việc cha mình chịu khuất phục Cao Ly và lên ở ẩn tại núi Kim Cương (Kumgang).[3]

Gia quyến[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ (tiếng Hàn) King Gyeongsun Lưu trữ 2011-06-10 tại Wayback Machine at Encyclopedia of Korean Culture
  2. ^ a b (tiếng Hàn) King Gyeongsun[liên kết hỏng] at Doosan Encyclopedia
  3. ^ (tiếng Hàn) Crown Prince Ma-ui[liên kết hỏng] at Doosan Encyclopedia