Kawachi (thiết giáp hạm Nhật)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lịch sử
Nhật Bản
Đặt hàng 1907
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Yokosuka
Đặt lườn 1 tháng 4 năm 1909
Hạ thủy 15 tháng 10 năm 1910
Hoạt động 31 tháng 3 năm 1912
Xóa đăng bạ 2 tháng 9 năm 1918
Số phận Bị chìm do nổ hầm đạn ngày 12 tháng 7 năm 1918
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp thiết giáp hạm Kawachi
Trọng tải choán nước 20.823 tấn
Chiều dài 160,6 m (526 ft 11 in)
Sườn ngang 25,6 m (84 ft)
Mớn nước 8,2 m (26 ft 11 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước Curtiss
  • 16 × nồi hơi Miyabara
  • 2 × trục
  • công suất 25.000 mã lực (18,6 MW)
Tốc độ 37 km/h (20 knot)
Tầm hoạt động
  • 2.300 tấn than;
  • 400 tấn dầu
Thủy thủ đoàn 986
Vũ khí
  • 4 × pháo 305 mm (12 inch)/50 caliber (2×2)
  • 8 × pháo 305 mm (12 inch)/45 caliber (4×2)
  • 10 × pháo 152 mm (6 inch)/45 caliber
  • 8 × pháo 120 mm (4,7 inch)/40 caliber
  • 12 × pháo 76 mm (3 inch)/40 caliber
  • 4 × pháo 76 mm (3 inch)/25 caliber
  • 5 × ống phóng ngư lôi 457 mm (18 inch)
Bọc giáp
  • đai giáp chính: 100-305 mm (4-12 inch)
  • sàn tàu: 30 mm (1,25 inch)
  • tháp pháo: 180-240 mm (7-9,5 inch)
  • bệ tháp pháo: 280 mm (11 inch)
  • tháp chỉ huy: 152 mm (6 inch)

Kawachi (tiếng Nhật: 河内 ) là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp Kawachi gồm hai chiếc thuộc thế hệ thiết giáp hạm bán-Dreadnought. Nó được chế tạo tại xưởng hải quân Yokosuka và được hạ thủy vào năm 1910. Tên của nó được đặt theo tỉnh cũ Kawachi, ngày nay là một phần của tỉnh Osaka. Chiếc thiết giáp hạm chị em với nó, Settsu, có một mũi tàu dạng cắt sóng thay vì mũi tàu dạng thẳng đứng như của Kawachi.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Kawachi được đặt hàng trong Chương trình Phát triển Hạm đội 1907 như một trong những bước đầu tiên nhằm thực hiện toàn bộ Chương trình Hạm đội 8-8. Hải quân Đế quốc Nhật Bản đề xướng một lực lượng hạm đội bao gồm tám thiết giáp hạm hàng đầu như là lực lượng tối thiểu cần thiết để chống lại mối đe dọa tiềm tàng của Trung Quốc, Nga hoặc Hoa Kỳ. Việc chế tạo bị trì hoãn do đợt suy thoái kinh tế thế giới trầm trọng. Các khẩu pháo 305 mm (12 inch) được đặt mua từ Anh Quốc, trong khi các động cơ turbine Brown-Curtis công suất 25.000 mã lực (18.650 kW) được chế tạo theo giấy phép nhượng quyền bởi Kawasaki Heavy Industries ngay tại Nhật.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Được đưa vào hoạt động ngày 31 tháng 3 năm 1912, Kawachi chỉ có một cuộc đời phục vụ ngắn ngủi. Trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, Kawachi được giao nhiệm vụ tuần tra các con đường vận chuyển hàng hải phía Nam Nhật Bản, tại biển Nam Trung QuốcHoàng Hải, như những nỗ lực tham gia chiến tranh của họ theo những thỏa thuận của Liên minh Anh-Nhật. Nó cũng tham gia trận Tsingtao.

Kawachi bị đánh chìm do một vụ nổ xảy ra do sự tự kích nổ thuốc phóng cordite không ổn định trong hầm đạn của nó vào ngày 12 tháng 7 năm 1918, trong khi đang thả neo tại vịnh Tokuyama, làm thiệt mạng 621 sĩ quan và thủy thủ trong tổng số 1.059 thành viên thủy thủ đoàn. Được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 2 tháng 9 năm 1918, thân tàu sau đó được vớt lên và tháo dỡ.

Các hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Brown, D. K. (1999). Warrior to Dreadnought, Warship Development 1860-1906. Naval Institute Press. ISBN 1-84067-529-2.
  • Evans, David (1979). Kaigun: Strategy, Tactics, and Technology in the Imperial Japanese Navy, 1887-1941. US Naval Institute Press. ISBN 0870211927.
  • Howarth, Stephen (1983). The Fighting Ships of the Rising Sun: The Drama of the Imperial Japanese Navy, 1895-1945. Atheneum. ISBN 0689114028.
  • Jentsura, Hansgeorg (1976). Warships of the Imperial Japanese Navy, 1869-1945. Naval Institute Press. ISBN 087021893X.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]