Di sản văn hóa phi vật thể

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phân bố các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh

Di sản văn hóa phi vật thể (tiếng Anh: Intangible cultural heritage) là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác bao gồm lễ hội, lối sống, bí quyết truyền nghề, văn hóa ẩm thực, trang phục truyền thống. Công ước 2003 của UNESCO bác bỏ việc xếp hạng di sản văn hóa phi vật thể nên không có khái niệm xếp hạng di sản theo cấp tỉnh, cấp quốc gia hay cấp thế giới.[1]

Ở cấp độ toàn cầu, Di sản văn hóa phi vật thể có danh sách được UNESCO đưa ra để ghi danh giá trị của các di sản văn hóa phi vật thể trên thế giới. Danh sách này được bắt đầu năm 2001 với 19 di sản, năm 2003 danh sách có thêm 28 di sản. Danh sách tiếp theo được lập vào ngày 25 tháng 11 năm 2005. Mỗi di sản văn hóa phi vật thể muốn có tên trong danh sách phải được một hoặc nhiều quốc gia đề cử cho UNESCO trước khi được một ủy ban của tổ chức này xem xét khả năng đưa vào danh sách.

Tại hội nghị lần thứ 3 họp tại Istanbul tháng 11/2008, để nâng cao nhận thức về tính cấp thiết của vấn đề bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể, Ủy ban liên chính phủ về bảo tồn Di sản phi vật thể đã đưa ra hai danh sách:

  • Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại
  • Danh sách di sản văn hoá phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp

Các kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại đã được công bố trước đây nay được chuyển vào Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách này biểu hiện sự đa dạng của các di sản văn hóa phi vật thể và giúp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của các di sản đó. UNESCO đã công bố 90 di sản trong năm 2008 (trước đây đã được công bố là kiệt tác), 76 di sản trong năm 2009 và 47 di sản trong năm 2010[2].

Tính đến cuối năm 2010, có 213 di sản được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại[2]. Thống kê cụ thể như sau:

Vùng Số lượng di sản phi vật thể đại diện của nhân loại Số nước/vùng lãnh thổ có di sản Số lượng di sản đa quốc gia Ghi chú
Châu Phi 17 15 3
Các nước Arập 11 12 2 Trong đó có 1 di sản chung với khu vực châu Âu và Bắc Mỹ, 1 di sản với khu vực châu Âu và Bắc Mỹ và khu vực châu Á-Thái Bình Dương.
Châu Á–Thái Bình Dương 102 20[E] 4 Trong đó có 1 di sản chung với khu vực châu Âu và Bắc Mỹ, 1 di sản chung với các nước Arập và khu vực châu Âu và Bắc Mỹ.
Châu Âu và Bắc Mỹ 57 21[F] 5 Trong đó có 1 di sản chung với các nước Arập, 1 di sản với các nước Arập và châu Á-Thái Bình Dương, 1 di sản với khu vực châu Á-Thái Bình Dương.
châu Mỹ Latinh và Caribbe 30 16 3
Tổng số 213 84 13

Danh sách di sản văn hoá phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp[sửa | sửa mã nguồn]

Cũng từ năm 2008, UNESCO bổ sung thêm Danh sách di sản văn hoá phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp, gồm các di sản phi vật thể mà cộng đồng có liên quan và các quốc gia thành viên UNESCO cần có các biện pháp khẩn cấp để bảo tồn. Danh sách này góp phần huy động sự hợp tác quốc tế và sự hỗ trợ cho các bên liên quan để thực hiện các biện pháp bảo vệ thích hợp. Trong năm 2009, UNESCO công bố 12 di sản và trong năm 2010 là 10 di sản thuộc nhóm này.

Quốc gia/vùng lãnh thổ Tên di sản Năm được công nhận
 Trung Quốc Meshrep 2010
Kỹ thuật đóng thuyền không thấm nước của Trung Quốc
Wooden movable-type printing of China
 Croatia Hát Ojkanje
Việt Nam Ca trù 2009
 Pháp Cantu ở paghjella: trường ca và nghi thức tế lễ truyền miệng trên đảo Cors
 Mông Cổ Mongol Biyelgee, vũ điệu dân gian cổ truyền Mông Cổ
Mongol Tuuli, thiên sử thi Mông Cổ
 Trung Quốc Lễ hội năm mới của dân tộc Khương
 Belarus Rite of the Kalyady Tsars (Christmas Tsars)
 Mali The Sanké mon: collective fishing rite of the Sanké
 Latvia Không gian văn hóa Suiti
 Trung Quốc Meshrep
Traditional design and practices for building Chinese wooden arch bridges
Kĩ thuật dệt vải cổ truyền của dân tộc Lê (đảo Hải Nam): xe sợi, nhuộm, dệt và thêu
 Mông Cổ Nhạc cổ truyền của Tsuur
 Kenya Traditions and practices associated to the Kayas in the sacred forests of the Mijikenda

Ngoài ra, trong năm 2009, UNESCO cũng ghi danh ba di sản văn hoá phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp nhất theo điều 18 của Công ước về Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể (tiếng Anh: Register of best Intangible Heritage safeguarding activities - Article 18).

Quốc gia/vùng lãnh thổ Tên di sản Năm được công nhận
Tây Ban Nha Centre for traditional culture – school museum of Pusol pedagogic project 2009
 Indonesia Education and training in Indonesian Batik intangible cultural heritage for elementary, junior, senior, vocational school and polytechnic students, in collaboration with the Batik Museum in Pekalongan
 Bolivia

 Chile

 Peru

Safeguarding intangible cultural heritage of Aymara communities in Bolivia, Chile and Peru

Di sản phi vật thể tại Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Đã được ghi danh[sửa | sửa mã nguồn]

STT Tên di sản văn hóa phi vật thể Địa điểm Danh mục Năm công nhận
1 Nhã Nhạc, Âm nhạc cung đình Việt Nam Thừa Thiên – Huế Đại diện cho nhân loại 2003
2 Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk NôngLâm Đồng Đại diện cho nhân loại 2005
3 Dân ca Quan họ Bắc Ninh, Bắc Giang Đại diện cho nhân loại 2009
4 Hát Ca trù Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Nam, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Phú Thọ, Quảng Bình, Thái Bình, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Hà NộiHải Phòng Cần được bảo tồn khẩn cấp 2009
5 Hội Gióng ở Đền Sóc và Đền Phù Đổng Thành phố Hà Nội Đại diện cho nhân loại 2010
6 Hát xoan Phú Thọ Đại diện cho nhân loại 2011
7 Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương  Đại diện cho nhân loại 2012
8 Đờn ca tài tử Nam Bộ  An Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Kiên Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Cần Thơ, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, Ninh Thuận, thành phố Hồ Chí Minh Đại diện cho nhân loại 2013
9 Dân ca ví, giặm Nghệ Tĩnh  Nghệ AnHà Tĩnh Đại diện cho nhân loại 2014
10 Nghi lễ Kéo co Hàn Quốc, Philippines, CampuchiaViệt Nam (Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh) Đại diện cho nhân loại 2015
11 Thực hành Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Phú Thọ, Lạng Sơn, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên HuếThành phố Hồ Chí Minh Đại diện cho nhân loại 2016
12 Bài chòi Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận thuộc miền Trung Việt Nam. Đại diện cho nhân loại 2017
13 Nghi lễ Then của người Tày, Nùng và Thái Tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang, Quảng Ninh và Thái Nguyên.[3] Đại diện cho nhân loại 2019
14 Xòe Thái Tỉnh Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La Đại diện cho nhân loại 2021
15 Nghề làm gốm của người Chăm Ninh Thuận, Bình Thuận Cần được bảo vệ khẩn cấp 2022

Đề cử trong các năm tiếp theo[sửa | sửa mã nguồn]

STT Tên di sản văn hóa phi vật thể không ổn định Địa điểm Danh mục Năm xét duyệt
1 Mo Mường Tỉnh Hòa Bình chủ trì cùng các tỉnh: Ninh Bình, Hà Nội, Sơn La, Phú Thọ, Thanh Hóa, Đắk Lắk.[4][5] Đại diện cho nhân loại 2023 [6]
2 Nghề làm tranh Đông Hồ Tỉnh Bắc Ninh Cần phải bảo vệ khẩn cấp 2024
3 Nghệ thuật Chèo đồng bằng sông Hồng Thái Bình chủ trì, các tỉnh phía Bắc phối hợp. Đại diện cho nhân loại 2024.[7]
4 Lễ Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam Tỉnh An Giang Đại diện cho nhân loại Đã ghi vào danh mục dự kiến
5 Nghi lễ Cấp sắc của người Dao Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Sơn La. Đại diện cho nhân loại 2025
6 Tri thức và thực hành Thổ canh hốc đá của các dân tộc thiểu số vùng Cao nguyên đá Hà Giang Tỉnh Hà Giang Đại diện cho nhân loại Chưa rõ
7 Nghệ thuật Dù Kê của người Khmer Sóc Trăng, An Giang và Trà Vinh Đại diện cho nhân loại Chưa rõ
8 Võ cổ truyền Bình Định Tỉnh Bình Định Đại diện cho nhân loại Chưa rõ[8]
9 Nghệ thuật hát xẩm Ninh Bình chủ trì và các tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Thanh Hóa Đại diện cho nhân loại Chưa rõ
10 Sử thi Tây Nguyên Tây Nguyên Cần phải bảo vệ khẩn cấp Chưa thực hiện
11 Múa rối nước Bắc Ninh, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương Đại diện cho nhân loại Đang hoãn
12 Nghệ thuật Sơn mài Việt Nam: Nam Định (Làng sơn mài Cát Đằng), Bình Dương (Làng sơn mài Tương Bình Hiệp) và Hà Nội (Làng sơn mài Hạ Thái, Làng sơn mài Duyên Trường, Làng sơn mài Bối Khê và Làng sơn mài Sơn Đồng)

Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản

Đại diện cho nhân loại Đang hoãn.[9]

Nhầm lẫn là di sản thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

Có một số cách hiểu sai và quan niệm sai lầm về di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam và các nước khác khi thường xếp chung vào danh mục các di sản thế giới. TS Frank Proschan trình bày tại hội thảo “Huy động truyền thông trong bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể” ở Hà Nội. Tại buổi thuyết trình này, TS Frank Proschan một lần nữa mong muốn tất cả hãy cùng xem xét kỹ định nghĩa về di sản văn hóa phi vật thể trong Công ước 2003 và một số hệ quả quan trọng rút ra từ định nghĩa đó. Ông cũng bàn về vấn đề sở hữu và tại sao Công ước 2003 lại bác bỏ quan điểm di sản văn hóa phi vật thể là di sản chung của nhân loại. Theo Công ước 2003, “chính các cộng đồng, nhóm người và trong một số trường hợp là các cá nhân, những người thực hành một biểu đạt văn hóa nào đó, và chỉ họ mà thôi, mới có thể là những người công nhận nó là một bộ phận cấu thành di sản văn hóa phi vật thể của họ, và chỉ họ mới có thể xác định được giá trị của nó”. TS Frank Proschan chỉ ra 3 cụm từ có thể gây hiểu nhầm thường gặp ở Việt Nam là: Di sản văn hóa phi vật thể thế giới; Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; UNESCO công nhận.[10]

UNESCO có danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại nhưng quan điểm của UNESCO cho rằng, di sản là của cộng đồng, không có di sản nào của chung nhân loại cả. Việc ghi danh là ghi danh trong một danh sách của UNESCO được các quốc gia đệ trình lên, còn chủ nhân của di sản không ai khác chính là cộng đồng. Theo cách cắt nghĩa này có thể hiểu: Quan họ là di sản của cộng đồng người dân ở Bắc Ninh, Bắc Giang. Không gian Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên thuộc về đồng bào ở Tây Nguyên, hay di sản Thực hành Then của cộng đồng Tày, Nùng, Thái chứ không phải của cả nhân loại

Di sản văn hóa phi vật thể thuộc về cộng đồng, và chỉ duy nhất thuộc về cộng đồng. Di sản văn hóa phi vật thể không thuộc về quốc gia, nhà nước, dân tộc hay nhân loại cũng như toàn thế giới. Điều này vẫn đúng cho dù di sản đó được kiểm kê, tư liệu hóa, đăng ký, đề cử, ghi danh… Trạng thái của một di sản văn hóa phi vật thể không thay đổi được khi UNESCO ghi vào danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại hay danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp, nghĩa là di sản vẫn thuộc về cộng đồng của nó và không trở thành “di sản thế giới”, hay tài sản của nhân loại nói chung.[11]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ứng xử với xếp loại di sản nhân loại
  2. ^ a b UNESCO. Intangible Heritage Lists. Truy cập 22/01/2011.
  3. ^ “Xây dựng Hồ sơ đề cử "Then Tày, Nùng, Thái" trình UNESCO đưa vào Danh sách DSVHPVT của nhân loại”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
  4. ^ “Họp Ban Chỉ đạo về di sản văn hóa Mo Mường”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2021.
  5. ^ “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Mo Mường, hướng tới trở thành di sản thế giới”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  6. ^ Mo Mường hướng tới di sản văn hóa thế giới
  7. ^ Xây dựng hồ sơ nghệ thuật chèo đồng bằng sông Hồng đệ trình UNESCO đưa vào danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại
  8. ^ Lập hồ sơ 2 di sản văn hóa tiêu biểu trình UNESCO: Nghệ thuật chèo đồng bằng sông Hồng và Võ cổ truyền Bình Định
  9. ^ Hồ sơ di sản sơn mài bị hoãn vô thời hạn?
  10. ^ Ghi danh UNESCO để nhấn mạnh hơn vai trò của cộng đồng
  11. ^ “Di sản văn hóa phi vật thể không thuộc về quốc gia hay nhân loại”

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • UNESCO - Trang web chính thức của UNESCO