Ko Lanta

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ko Lanta
เกาะลันตา
Số liệu thống kê
Tỉnh: Krabi
Văn phòng huyện: Ko Lanta Noi
7°39′20″B 99°2′31″Đ / 7,65556°B 99,04194°Đ / 7.65556; 99.04194
Diện tích: 339,843 km²
Dân số: 27.654 (2005)
Mật độ dân số: 81,4 người/km²
Mã địa lý: 8103
Mã bưu chính: 81150
Bản đồ
Bản đồ Krabi, Thái Lan với Ko Lanta

Ko Lanta (tiếng Thái: เกาะลันตา, cũng viết Koh Lanta) là một huyện (amphoe) ở tỉnh Krabi, Thái Lan.

Huyện được thành lập vào tháng 12 năm 1901. Huyện này cách thị xã Krabi 70 km, bao gồm 2 đảo chính Ko Lanta Yai (thường gọi là Ko Lanta) và đảo nhỏ hơn Ko Lanta Noi, cũng như nhiều đảo nhỏ khác. Các đảo này có nhiều bãi biển đẹp, là các địa điểm du lịch biển. Các huyện giáp ranh: Nuea Khlong về phía tây bắc và Khlong Thom về phía đông bắc và đông. Phần còn lại là biển Andaman bao quanh.

134 km² của huyện này nằm tron Vườn quốc gia Ko Lanta được thành lập vào năm 1990.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia ra thành 5 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia thành 37 làng (muban). Ko Lanta Yai là thị trấn (thesaban tambon) nằm trên một phần của tambon Ko Lanta Yai.

STT. Tên Tên Thái Số làng Dân số     
1. Ko Lanta Yai เกาะลันตาใหญ่ 8 6.090
2. Ko Lanta Noi เกาะลันตาน้อย 8 4.858
3. Ko Klang เกาะกลาง 10 7.104
4. Khlong Yang คลองยาง 6 5.317
5. Sala Dan ศาลาด่าน 5 4.285
 Map of Tambon

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]