Kuwait Airways

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kuwait Airways
الخطوط الجوية الكويتية
al-Khuṭūṭ al-Jawiyyah al-Kuwaītiyyah
Tập tin:Kuwait Airways logo.svg
IATA
KU
ICAO
KAC
Tên hiệu
KUWAITI
Lịch sử hoạt động
Thành lập1954
Sân bay chính
Trạm trung
chuyển chính
Sân bay quốc tế Kuwait
Thông tin chung
CTHKTXOasis Club
Phòng chờOasis Club
Số máy bay32
Điểm đến34
Trụ sở chínhKuwait City, Kuwait
Nhân vật
then chốt
Maen Razouqi (CEO)
Trang webhttp://www.kuwait-airways.com
Airbus A320neo

Kuwait Airways (tiếng Ả rập: الخطوط الجوية الكويتية) là hãng hàng không quốc gia của Kuwait và là hãng hàng không quốc tế thuộc sở hữu của chính phủ Kuwait. Hãng hoạt động bay trên các tuyến Trung Đông đi châu Âu, Viễn ĐôngBắc Mỹ. Trung tâm của hãng tại Sân bay quốc tế KuwaitThành phố Kuwait. Hãng Kuwait Airways là một thành viên của Tổ chức các hãng hàng không Ả Rập.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Boeing 777-300ER

Hãng này được các nhà kinh doanh Kuwait lên kế hoạch tháng 2 năm 1953 và được thành lập tháng 3 năm 1954. Hãng bắt đầu hoạt động ngày 16 tháng 3 năm 1954 với tên gọi Kuwait National Airways (Hãng hàng không quốc gia Kuwait) và trong năm đó hãng được hiện đại hoá đội tàu bay.

Ngày 8/8/1962, Kuwait Airways trở thành khách hàng nước ngoài đầu tiên đặt mua Trident khi hai chiếc cùng loại này được mua lại và một lựa chọn cho chiếc thứ ba đã được thực hiện. Thỏa thuận trị giá 5,5 triệu bảng Anh bao gồm một Comet 4C. Đồng thời, hãng cũng đã đặt hàng 3 triệu bảng Anh cho ba chiếc BAC One-Eleven, với một lựa chọn cho chiếc thứ tư. Hãng đã nhận chiếc Comet đầu tiên của mình vào tháng 1/1963, nhưng hoạt động của Comet đã bắt đầu vào tháng 7/1962 với một chiếc máy bay thuê từ MEA. Vào tháng 8/1963, chiếc Comet thứ hai được đặt hàng. Việc chuyển giao máy bay thứ hai này đã xác lập một kỷ lục không chính thức vào đầu năm 1964, khi nó bay giữa London và Kuwait, quãng đường 4.648 km, với tốc độ trung bình 742 km/h. Ngày 1/6/1963, chính phủ tăng tỷ lệ tham gia vào hãng hàng không lên 100%. Vào tháng 3/1964, hãng đã bổ sung điểm đến châu Âu đầu tiên của mình vào mạng đường bay khi các chuyến bay đến London được khai trương sử dụng máy bay Comet; kể từ thời điểm đó, các tuyến giữa London và một số điểm ở Trung Đông, bao gồm Abadan, Bahrain, Beirut, Dhahran, Doha và Kuwait, bắt đầu được khai thác trong một thỏa thuận chung giữa hãng với BOAC và MEA. Một tháng sau, hãng hàng không này đã tiếp nhận Trans Arabia Airways.

Năm 1972, năm thứ 5 liên tiếp của Kuwait Airways có lãi, hãng có lãi ròng 2,9 triệu bảng Anh. Đến tháng 5/1973, đội bay đã giảm xuống còn 5 chiếc Boeing 707-320C. Năm đó, các chuyến bay đến Colombo đã được khởi động. Vào tháng 3/1975, Faisal Saud Al-Fulaij, người có 1.800 nhân viên, là chủ tịch của công ty. Trong một thỏa thuận trị giá 14 triệu đô la Mỹ, hai chiếc Boeing 707-320C cũ của Pan American sau đó đã được mua vào năm đó, với chiếc đầu tiên gia nhập đội bay vào tháng Năm. Hãng đã đặt hàng chiếc Boeing 737 đầu tiên vào năm đó, dự kiến ​​giao hàng vào tháng 2/1976. Kuwait Airways trở thành khách hàng thứ 96 trên toàn thế giới của chiếc Boeing 727 vào năm 1979, khi họ đặt hàng ba chiếc trong số này để giao hàng vào cuối năm 1980 và đầu năm 1981.

Thập niên 1990 hãng đã mở rộng tuyến đến Trung Đông. Hãng đã bị ảnh hưởng nặng nề của Chiến tranh vùng Vịnh với nhiều tàu bay phải rời khỏi đất nước do bị xâm lược. Trong quá trình bị chiếm đóng, các hoạt động của hãng phải chuyển tới Bahrain. Hậu quả của chiến tranh đã khiến hãng thay đổi thành phần đội tàu bay. Dù là hãng đầu tiên được một quốc gia Ả Rập lập nên ở Vùng Vịnh, ngày nay hãng phải cạnh tranh khốc liệt với các hãng hàng không của khu vực như Qatar AirwaysEmirates.

Tháng 10/2007, Giám đốc điều hành mới cam kết rằng hãng nên được tư nhân hóa để có thể cạnh tranh hiệu quả với các hãng hàng không khác. Ông nói rằng hãng sẽ gặp khó khăn trong việc thăng tiến, đặc biệt là trong việc đổi mới đội bay, nếu không có tư nhân hóa.

Các điểm đến[sửa | sửa mã nguồn]

xem: Các điểm đến của Kuwait Airways.

Thỏa thuận liên danh[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bay[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bay đang hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Độ tuổi trung bình đội bay tính đến tháng 5 năm 2023 là 5.4 năm.

Airbus A330-800neo

Tính đến tháng 5 năm 2023, đội bay của Kuwait Airways bao gồm [1]:

Kuwait Airways Fleet
Máy bay Đang vận hành Đặt hàng Hành khách Ghi chú
F C Y Tổng
Airbus A320-200 2 16 117 133
5 16 114 130
Airbus A320neo 8 1 12 122 134
Airbus A321neo 6 TBA 169
Airbus A321LR 3 TBA 169
Airbus A330-200 3 17 30 165 212
Airbus A330-800 4 32 203 235
Airbus A330-900 7 TBA 291
Airbus A350-900 2 TBA 326
Boeing 777-300ER 10 8 26 290 324
Tổng cộng 32 19

Đội tàu bay ngừng sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Kuwait Airways Airbus A340
Máy bay Số lượng Bắt đầu bay Dừng khai thác Ghi chú
Airbus A300B4 1 1983 1983 Thuê từ Hapag-Lloyd Flug
1 1991 1992 Thuê từ EgyptAir
Airbus A300-600R 8 1984 2007
Airbus A310-200 8 1983 1990
Airbus A310-300 8 1991 2015
Airbus A340-300 4 1995 2017
Boeing 707-320 5 1975 1978 Thuê từ British European Airways
Boeing 707-320C 3 1977 1977 Thuê từ British European Airways và British Midland Airlines
10 1968 1985
6 1991 1992 Thuê từ Trans Mediterranean Airways
Boeing 727-200 4 1980 1994
Boeing 737-200 1 1976 1980
Boeing 747-200M 4 1978 2008
Boeing 747-400M 1 1994 2019
Boeing 767-200ER 2 1986 1991 Bị bom chiến tranh phá hủy năm 1991
1 1994 1995
Boeing 777-200ER 2 1998 2017
De Havilland Comet 3 1963 1969 1 chiếc thuê từ BOAC
Douglas C-47B Skytrain 2 1952 1970
Douglas DC-6B 1 1964 1968
Douglas DC-8-32 1 1974 1976
Douglas DC-8-62F 3 1997 1999 Chở hàng
Hawker Siddeley Trident 4 1965 1972
Lockheed L-1011-200 TriStar 1 1992 1994 Thuê từ British Airways
McDonnell Douglas DC-10-30 1 1992 1993 Thuê từ British Airways
Vickers Viscount 10 1958 1967

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Flight International, 3-9 tháng 10 năm 2006

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]