Languedoc-Roussillon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Languedoc-Roussillon
—  Vùng của Pháp  —
Languedoc-Roussillon trên bản đồ Thế giới
Languedoc-Roussillon
Languedoc-Roussillon
Quốc gia Pháp
Đặt tên theoLanguedoc, Province of Roussillon sửa dữ liệu
Thủ phủMontpellier
Tỉnh
Chính quyền
 • Chủ tịchDamien Alary (DVG)
Diện tích
 • Tổng cộng27.376 km2 (10,570 mi2)
Dân số (ngày 1 tháng 1 năm 2012)
 • Tổng cộng2.700.266
 • Mật độ99/km2 (260/mi2)
Múi giờCET (UTC+1)
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
Mã ISO 3166FR-K
GDP (2012)[1]Hạng 10th
Tổng63,9 tỉ euro (82,2 tỉ đô la)
Bình quân đầu người23.566 euro (30.311 đô la)
Vùng NUTSFR8
Trang weblaregion.fr

Languedoc-Roussillon từng là một vùng của nước Pháp, bao gồm năm tỉnh: Aude, Gard, Hérault, LozèrePyrénées-Orientales. Thủ phủ của vùng này là thành phố Montpellier. Từ ngày 1 tháng 1 năm 2016, lãnh thổ này là bộ phận của vùng mới Occitanie.[2]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Nó bao gồm 5 tỉnh, và giáp giới với các vùng khác của Pháp ở vùng Provence-Alpes-Côte d'Azur, Rhône-Alpes, Auvergne, Midi-Pyrénées ở phía bên kia, và Tây Ban Nha, Andorra và biển Địa Trung Hải ở phía bên kia. Đây là khu vực cực nam của lục địa Pháp.

Chính trị[sửa | sửa mã nguồn]

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân khẩu học[sửa | sửa mã nguồn]

Văn hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Ngôn ngữ[sửa | sửa mã nguồn]

Trước thế kỷ 20, tiếng Occitan là ngôn ngữ được sử dụng ở Languedoc, và Catalan là ngôn ngữ được sử dụng trong Roussillon. Cả hai đều chịu sức ép từ phía Pháp. Năm 2004, nghiên cứu của Chính phủ Catalonia cho thấy 65% ​​người lớn trên 15 tuổi ở Roussilon có thể hiểu được tiếng Catalan, trong khi 37% nói rằng họ có thể nói được. Trong những năm gần đây đã có những nỗ lực phục hồi cả hai ngôn ngữ, bao gồm cả trường trung học Catalan- thông qua các trường học La Bressola.

Văn học[sửa | sửa mã nguồn]

Văn học Occitan - đôi khi còn được gọi là văn học Provençal - là một văn bản của văn bản được viết bằng Occitan trong vùng Nam Pháp hiện nay. Nó bắt nguồn từ thơ của những người rải rác vào thế kỷ thứ mười một và mười hai, và gây cảm hứng cho sự nổi lên của văn học bản địa khắp Âu Châu thời trung cổ.

Rượu vang[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng Languedoc-Roussillon chiếm 740.300 mẫu Anh (2.996 km2) của các vườn nho, gấp ba lần diện tích vườn nho ở Bordeaux và khu vực này đã trở thành một trung tâm sản xuất rượu vang quan trọng trong nhiều thế kỷ. Cây nho được cho là đã tồn tại ở miền Nam nước Pháp kể từ giai đoạn Pliocene - trước sự tồn tại của Homo sapiens. Những vườn nho đầu tiên của Gaul đã phát triển quanh hai thị trấn: Béziers và Narbonne. Khí hậu Địa Trung Hải và đất đai dồi dào với đất cát đá dày đến đất sét dày rất phù hợp cho việc sản xuất rượu và ước tính rằng một trong mười chai rượu vang thế giới được sản xuất trong khu vực này trong thế kỷ 20 (Robinson 1999: 395). Mặc dù số lượng lớn này nhưng ý nghĩa của khu vực thường bị bỏ qua bởi các ấn phẩm học thuật và các tạp chí thương mại, chủ yếu bởi vì rất ít rượu được sản xuất được phân loại theo một tên gọi contrôlée cho đến những năm 1980 (Joseph 2005: 190).

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ INSEE. “Produits intérieurs bruts régionaux et valeurs ajoutées régionales de 1990 à 2012”. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ Loi n° 2015-29 du 16 janvier 2015 relative à la délimitation des régions, aux élections régionales et départementales et modifiant le calendrier électoral (in fr)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]