Last Friday Night (T.G.I.F.)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Last Friday Night (T.G.I.F.)"
Bài hát của Katy Perry từ album Teenage Dream
Phát hành8 tháng 6 năm 2011 (2011-06-08)
Thu âmConway Recording Studios,
(Hollywood, California);
Playback Recording Studios,
(Santa Barbara, California)
Thể loại
Thời lượng3:50 (Phiên bản album)
Hãng đĩaCapitol
Sáng tác
Sản xuất
Video âm nhạc
"Last Friday Night (T.G.I.F.)" trên YouTube

"Last Friday Night (T.G.I.F.)" (tạm dịch: "Đêm thứ sáu tuần trước") là bài hát của nữ ca sĩ người Mỹ Katy Perry. Bài hát do Perry, Dr. Luke, Max MartinBonnie McKee sáng tác, sản xuất bởi Dr. Luke và Max Martin. Nó đã được phát hành làm đĩa đơn thứ năm từ album phòng thu thứ ba của Katy Perry, Teenage Dream.[1] Cũng như những đĩa đơn trước đó từ Teenage Dream, ca khúc đạt vị trí số 1 của bảng Hot 100, Hot Digital Songs, Pop Songs, Radio Songs và Hot Dance Club của Billboard.[2] Một bản remix chính thức của Missy Elliott đã được phát hành trên các đài radio Mỹ và website bán nhạc số ngày 8 tháng 6 năm 2011.[3][4] Ca khúc trở thành đĩa đơn quán quân thứ sáu của Perry trên Billboard Hot 100 và đĩa đơn quán quân thứ 5 liên tiếp.[5] Với thành tích này, Perry trở thành nữ nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử 53 năm của Billboard có 5 đĩa đơn từ cùng một album đều đạt vị trí quán quân Hot 100, ngang bằng với thành tích Michael Jackson đạt được 23 năm trước.[5]

Bìa đĩa[sửa | sửa mã nguồn]

Bìa chính thức cho "Last Friday Night (T.G.I.F.)" sử dụng các cảnh từ video âm nhạc, với hình ảnh của Katy Perry trước và sau khi trang điểm. Chính Perry đã tiết lộ bìa chính thức của "Last Friday Night (T.G.I.F.) Remixes!" trên Facebook của cô.[6]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

  • CD đĩa đơn quảng bá[7]
  1. "Last Friday Night (T.G.I.F.)" (Album Version) – 3:52
  2. "Last Friday Night (T.G.I.F.)" (Instrumental) – 3:48
  • CD đĩa đơn quảng bá – remixes[7]
  1. "Last Friday Night (T.G.I.F.)" (Sidney Samson Dub) – 6:04
  2. "Last Friday Night (T.G.I.F.)" (Sidney Samson Club Mix) – 6:19
  3. "Last Friday Night (T.G.I.F.)" (Sidney Samson Extended Edit) – 4:12
  • Nhạc số tải về - đĩa đơn remix[3]
  1. "Last Friday Night (T.G.I.F.)" (hợp tác cùng Missy Elliott) – 3:58

Đội ngũ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Katy Perry – sáng tác và hát
  • Dr. Luke – sáng tác, sản xuất, trống, keyboards, programming
  • Max Martin – sáng tác, sản xuất, trống, keyboards, programming
  • Bonnie McKee – sáng tác
  • Emily Wright – engineer
  • Sam Holland – engineer
  • Tucker Bodine – assistant engineer
  • Tatiana Gottwald – assistant engineer
  • Serban Ghenea – mixing
  • Jon Hanes – mix engineer
  • Tim Roberts – assistant mix engineer
  • Lenny Pickett – saxophone

Danh sách thực hiện này được lấy từ ghi chú album Teenage Dream.[8]

Bảng xếp hạng và chứng nhận doanh số[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành đĩa và radio[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Ngày Dạng đĩa Hãng đĩa
Hoa Kỳ 6 tháng 6 năm 2011[56] Mainstream/Rhythmic Capitol Records
27 tháng 6 năm 2011 Hot/Modern/AC
8 tháng 8 năm 2011[3] Nhạc số tải về — remix

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Copsey, Robert (ngày 25 tháng 4 năm 2011). “Playlist: 10 tracks you need to hear”. Digitalspy.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.
  2. ^ Caulfield, Keith (ngày 22 tháng 6 năm 2011). “Eminem & Royce da 5'9" Debut at No. 1 on Billboard 200 with Bad Meets Evil EP”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.
  3. ^ a b c “Last Friday Night (T.G.I.F.) [feat. Missy Elliott] - Single by Katy Perry - Download Last Friday Night (T.G.I.F.) [feat. Missy Elliott] - Single on iTunes”. iTunes Store. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2011.
  4. ^ Caulfield, Keith (ngày 5 tháng 8 năm 2011). “Katy Perry Could Tie No. 1s Record With Missy Elliott 'Friday' Remix”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.
  5. ^ a b Trust, Gary (ngày 17 tháng 8 năm 2011). “Katy Perry Makes Hot 100 History: Ties Michael Jackson's Record”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  6. ^ MTV.com
  7. ^ a b “Katy Perry - Last Friday Night (T.G.I.F.)”. uk-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2011.
  8. ^ Teenage Dream (CD booklet) |format= cần |url= (trợ giúp). Capitol Records. 2010. tr. 10. Đã bỏ qua tham số không rõ |albumlink= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |publisherid= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |artist= (gợi ý |others=) (trợ giúp)
  9. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  10. ^ "Austriancharts.at – Katy Perry – Last Friday Night (T.G.I.F.)" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  11. ^ “Top 5 Airplay”. Polish Music Charts (bằng tiếng Ba Lan). ZPAV. ngày 20 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2011.
  12. ^ “Top 5 video”. Polish Video Chart. ZPAV. ngày 27 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2011.
  13. ^ "Ultratop.be – Katy Perry – Last Friday Night (T.G.I.F.)" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  14. ^ "Ultratop.be – Katy Perry – Last Friday Night (T.G.I.F.)" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  15. ^ BPP biên tập (tháng 12 năm 2011). “Billboard Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (25): 84–89. ISSN 977-217605400-2 Kiểm tra giá trị |issn= (trợ giúp).
  16. ^ a b c d e f g “Katy Perry - Last Friday Night (T.G.I.F.)”. Billboard.com. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  17. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 36. týden 2011.
  18. ^ "Danishcharts.com – Katy Perry – Last Friday Night (T.G.I.F.)" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  19. ^ "Lescharts.com – Katy Perry – Last Friday Night (T.G.I.F.)" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  20. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  21. ^ "Chart Track: Week 25, 2011" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  22. ^ "Italiancharts.com – Katy Perry – Last Friday Night (T.G.I.F.)" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  23. ^ http://www.olt20.com/Katy-Perry#fragment-2&panel1-3
  24. ^ “Luxembourg Digital Songs - ngày 9 tháng 7 năm 2011”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2013.
  25. ^ "Nederlandse Top 40 – Katy Perry" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  26. ^ "Charts.nz – Katy Perry – Last Friday Night (T.G.I.F.)" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  27. ^ “Romanian Top 100: June 27 – ngày 3 tháng 7 năm 2011”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  28. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  29. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 33. týden 2011.
  30. ^ 가온차트와 함께하세요::. Gaonchart.co.kr. Truy cập 2011-09-01.
  31. ^ "Spanishcharts.com – Katy Perry – Last Friday Night (T.G.I.F.)" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  32. ^ "Swedishcharts.com – Katy Perry – Last Friday Night (T.G.I.F.)" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  33. ^ "Swisscharts.com – Katy Perry – Last Friday Night (T.G.I.F.)" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  34. ^ “Chart Highlights: Dance/Club Play, Country Songs & More”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 29 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2011.
  35. ^ "Australian-charts.com – Katy Perry – Last Friday Night (T.G.I.F.)" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  36. ^ “Pop Rock”. Record Report. ngày 8 tháng 10 năm 2011. Bản gốc|url lưu trữ= cần |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2011. |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  37. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  38. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Katy Perry – Last Friday Night (T.G.I.F)” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  39. ^ “Certificeringer”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2012.
  40. ^ “fimi certifications” (PDF). FIMI. ngày 21 tháng 8 năm 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
  41. ^ “Latest Gold / Platinum Singles”. RadioScope. Recording Industry Association of New Zealand. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2011.
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Katy Perry – Last Friday Night (T.G.I.F)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Last Friday Night (T.G.I.F) vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Katy Perry – Last Friday Night (T.G.I.F)” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  44. ^ “Year End Chart 2011” (PDF). OfficialChartsCompany. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
  45. ^ “JAAROVERZICHTEN 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
  46. ^ “Best of 2011: Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. 2011. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2011.
  47. ^ “:: MTV | Single Jahrescharts 2011 | charts”. Mtv.de. ngày 31 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2012.
  48. ^ “JAAROVERZICHTEN – SINGLE 2011”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
  49. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 2011”. Mahasz (bằng tiếng Hungary). Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
  50. ^ “Best of 2011: Hot 100 Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. 2011. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
  51. ^ “Best of 2011: Pop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2011.
  52. ^ “Best of 2011: Adult Pop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2011.
  53. ^ “Best of 2011: Dance/Club Songs (41–50)”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
  54. ^ “The Official New Zealand Music Chart”. THE OFFICIAL NZ MUSIC CHART. Truy cập 7 tháng 3 năm 2015.
  55. ^ “Adele's "21" crowned ARIA's highest selling album of 2011 LMFAO takes single honours with "Party Rock Anthem" (PDF). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
  56. ^ “Radio Industry News, Music Industry Updates, Arbitron Ratings: 6/6 Mainstream”. FMQB. Friday Morning Quarterback Album Report, Inc. và Mediaspan Online Services. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2011.