Lee Bo-young

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.
Lee Bo-young
Lee Bo-young trong buổi họp báo phim Lời thì thầm của tội ác năm 2017
Sinh12 tháng 1, 1979 (45 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Quốc tịch Hàn Quốc
Trường lớpĐại học nữ sinh Seoul (ngành văn học Hàn Quốc)
Nghề nghiệpDiễn viên
Người dẫn chương trình
Năm hoạt động2002 – nay
Người đại diệnJ-Wide Company (2019 – nay)
Phối ngẫu
Ji Sung (cưới 2013)
Con cái
  • Con gái: Kwak Ji Yu (곽지유)
    12 tháng 6, 2015 (8 tuổi)
  • Con trai: Kwak Woo Sung (곽우성)
    5 tháng 2, 2019 (5 tuổi)
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
이보영
Hanja
Romaja quốc ngữI Bo-yeong
McCune–ReischauerI Poyŏng
Hán-ViệtLý Bảo Anh

Lee Bo-young (sinh ngày 12 tháng 1 năm 1979) là nữ diễn viên người Hàn Quốc. Cô được biết đến với vai diễn trong các phim truyền hình Người yêu dấu (2005), Seo-young của bố (2012), Đôi tai ngoại cảm (2013), Lời thì thầm (2017), Người mẹ (2018), Khi tình yêu rở rộ (2020), Sở hữu (2021).

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Lee Bo-young năm 2012

Lee Bo Young đoạt danh hiệu Hoa hậu Hàn Quốc Daejeon và xung quanh tỉnh Nam Chungcheong vào năm 2000.[1] Sau khi học ngành văn học Hàn Quốc tại Đại học nữ giới Seoul, mơ ước ban đầu của cô là trở thành người dẫn chương trình tin tức. Năm 2002, cô là một trong 15 người lọt vào vòng chung kết của kỳ tuyển dụng hàng năm của đài MBC, nhưng cuối cùng lại không nhận được việc.[2] Thay vào đó, cô trở thành người mẫu, và được chọn là người mẫu quảng cáo độc quyền cho Asiana Arlines. Đây là bước đầu tiên để cô gia nhập giới giải trí.

Lee Bo Young ra mắt với tư cách diễn viên vào năm 2003, những vai diễn đầu tay của cô là ở trong bộ phim People of the Water Flower Village (2004) cùng Song Il-gook,[3] và vai diễn phản diện trong Điệu nhảy cuối cùng (2004).

Năm 2005, Lee Bo Young đóng vai chính đầu tiên trong bộ phim truyền hình dài tập Sweetheart My Darkling My,[4] tiếp theo là vai công chúa của nước Silla trong bộ phim dã sử Thự Đồng ca với Jo Hyun Jae. Trong những năm tiếp theo, cô tham gia các phim truyền hình như Mr.Goobye với Ahn Jae-wook, Queen of the Game với Joo Jin-moBecoming a Billionair(tên khác là Birth of the Rich) với Ji Huyn-woo[5] - nhưng không được giới phê bình cũng như khán giả quan tâm.

Sau khi tham gia các bộ phim My Brother (2004), A Dirty Carnival (2006), Lee Bo Young tiếp tục diễn xuất trong bộ phim điện ảnh đầu tiên là Ngày xửa ngày xưa(2008). Phim lấy bối cảnh chế độ thực dân trong những năm 1940, cô và Park Yong-woo đóng vai hai kẻ lừa đảo khét tiếng đi trộm một viên kim cương từ quân đội Nhật Bản.[6]

Hai bộ phim của Lee Bo Young phát hành năm 2009 đều thuộc dòng phim buồn. Trong More Than Blue, Kwon Sang-woo vào vai một người bị bệnh nan y đã giục người bạn tri kỉ của mình (Lee Bo Young) cưới một bác sĩ giàu có (Lee Beom-soo), những bi kịch trong phim được xen lẫn với sự lãng mạn.[7][8] Trong khi đó trong I am Happy, Bo Young vào vai một y tá chăm sóc bệnh nhân tâm thần (Hyun Bin), từ đây học tìm thấy họ tìm thấy được sự cảm thông qua hoàn cảnh khắc nghiệt và thực tế đau khổ.[9]

Năm 2010, Lee tham gia bộ phim truyền hình cáp Harvest Villa cùng Shin Ha-kyun[10], Athena: Goddess of the war, Hooray for love(2011) với Lee Tae Sung, và Người đàn ông đến từ xích đạo với Uhm Tae-woong.[11]

Sau đó, cô đóng vai chính trong Seo-young của cha. Bo Young vào vai một người con giận bố (Chun Ho-jin) mình vì nghiện cờ bạc mà dẫn đến cái chết của mẹ nhưng cô vẫn cố gắng giữ cho gia đình được hòa thuận và gắn kết với nhau. Lee Bo Young chia sẻ rằng Seo-young là vai diễn cần chiều sâu cảm xúc hơn bất cứ vai diễn nào trước đây của cô, khiến cô mất rất nhiều sức lực, nhưng cũng làm cô cảm thấy vô cùng tự hào.[2] Bộ phim gia đình này mang lại sự thành công lớn nhất từ khi bước chân vào nghề diễn viên của Lee Bo Young, nó đứng đầu bảng xếp hạng hàng tuần trong 22 tuần liên tiếp, đạt mức rating tập cuối là 47,6%, và được đánh giá là bộ phim có mức rating cao nhất năm 2013.[12]

Cô tiếp tục tham gia vào bộ phim Đôi tai ngoại cảm và cũng thu hút được nhiều sự chú ý trong thời gian nó phát sóng.[13] Trong phim, Bo-young thủ vai một nữ luật sư cá tính, 10 năm trước từng ra làm chứng để giúp đỡ cho một cậu bé có khả năng siêu phàm (Lee Jong-suk) khi cha cậu bị giết.[14] Giới phê bình đánh giá với vai diễn cứng đầu và ương bướng này, Lee Bo-young đã thoát khỏi hình ảnh điềm đạm, thanh lịch trước kia.[15] Bộ phim đã đưa lại cho cô rất nhiều giải thưởng, trong đó có giải Daesang (Grand Prize), danh hiệu cao quý nhất tại SBS Drama Adwards.[16][17]

Trong năm 2014, Lee Bo Young tham gia vào bộ phim God's Gift - 14 Days trong vai một người mẹ quay lại 14 ngày trước để cứu con gái mình khỏi nguy hiểm.[18] Dù bộ phim không tạo được tiếng vang như mong đợi nhưng diễn xuất của Lee Bo Young được khán giả xem truyền hình cũng như giới chuyên môn đánh giá rất cao.

Năm 2017, Lee Bo Young một lần nữa hợp tác cùng nam diễn viên Lee Sang Yoon trong bộ phim hành động Whisper. Cô vào vai Shin Young Joo – một nữ cảnh sát gan dạ, nóng tính và luôn vì lẽ phả. Cô cùng với Lee Dong Joon (Lee Sang Yoon) vạch trần những mảng tối trong giới luật pháp, minh oan cho người cha bị vu khống tội giết người. Qua đó hai người cũng nhận ra tình cảm dành cho đối phương. Lee Bo Young đã đạt danh hiệu Nữ diễn viên xuất sắc hàng đầu cho vai diễn này (SBS Drama Award 2017).

Năm 2018, Lee Bo Young tham gia bộ phim Mother của đài tvN, tác phẩm được làm lại từ bộ phim truyền hình nổi tiếng cùng tên của Nhật, được dự đoán sẽ gây tiếng vang lớn nhờ nội dung đậm tính nhân văn về tình mẫu tử. Lee Bo Young đã khắc họa rất xuất sắc tâm trạng phức tạp của nhân vật Soo Jin khi dám hành động vì bé Hye Na. Bộ phim đã lấy đi bao nước mắt của khán giả và trở nên nổi bật giữa dàn phim hot của Hàn Quốc trong thời gian công chiếu.

Lee Bo Young vừa mới có một màn comeback sau 2 năm sinh bé thứ hai với When My Love Blooms (2020)

Các hoạt động khác[sửa | sửa mã nguồn]

Lee Bo Young tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm Công ước Liên hợp quốc về chống sa mạc hóa.[19][20]

Năm 2013, Lee Bo Young là MC của SBS Drama Award 2013 cùng với Lee Hwi-jae và Kim Woo-bin.

Năm 2015, trong thời kì mang thai bé Ji Yoo, Lee Bo Young đã cho xuất bản Time of Love, một tuyển tập các bài viết về chủ đề tình yêu trong 23 cuốn sách có ảnh hưởng lớn đến cô khi còn nhỏ cũng như khi trưởng thành. Một trong số đó là cuốn Hoàng tử bé[21].

Năm 2017, Lee Bo Young tiếp tục làm MC cho SBS Drama Award 2017 cùng với Shin Dong-yup.

Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Lee Bo Young gặp nam diễn viên Ji Sung trong bộ phim Điệu nhảy cuối cùng (2004). Năm 2007, họ xác nhận mối quan hệ của mình.[22][23][24][25]

Ngày 2 tháng 8 năm 2013, họ thông báo đính hôn khi đăng tải bức thư tay trên các trang web hâm mộ chính thức của mình.[26][27][28][29][30][31][32][33]

Hai người kết hôn vào ngày 27 tháng 9 năm 2013 tại Aston House, W Seoul Walkerhill Hotel,[34][35][36] con gái đầu lòng của họ ra đời ngày 12 tháng 6 năm 2015,tên của cô bé là Kwak Ji Yoo.[21][37]

Ngày 5 tháng 2 năm 2019, Lee Bo Young và Ji Sung đón chào con thứ hai, cậu bé được đặt tên là Kwak Woo Seong. Tổ ấm của Lee Bo-young và Ji Sung là gia đình được yêu mến hàng đầu tại Hàn Quốc.

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Vai diễn Bạn diễn Số tập Kênh
2003 Escape from Unemployment Cha Mi Rim Lee Jung-jin, Kim Hyun-soo, Shim Hyung-tak, Nam Sang-mi, Lee Soon-jae 36 SBS
Long Live Love Se-ryung Choi Jung-won, Jung Chan, Lee Tae-ran, Kang Sung-jin 50
2004 People of the Water Flower Village Yoo Yeo-kyung Song Il-gook, Hong Su-min, Jeon Mu-song, Kim Eun-yeong, Ryu Deok-hwan 26 MBC
Jang Gil San Kwi-rye Yoo Oh Sung, Han Go Eun, Kim Young Ho, Jung Joon Ha, Choi Jae Sung 50 SBS
Save the Last Dance for Me - Điệu nhảy cuối cùng Yoon Soo-jin Ji Sung, Eugene, Ryu Soo-young 20
2005 Encounter Choi Eom-ji Kang Kyung-joon, Choi Sang-hyun, Lee Hye-sook, Park Eun-bin MBC
My Sweetheart, My Darling - Người yêu dấu Yoo In-young Kim Seung-su, Lee Chang-hoon, Oh Ju-eun 159 KBS1
Song of the Prince - Ballad of Seodong - Bài ca Seo Dong Công chúa Seonhwa Của Silla Jo Hyun-jae, Ryu Jin, Sulli Choi, Goo Hye-sun 55 SBS
2006 Mr. Goodbye - Hẹn gặp lại anh Choi Young-in Ahn Jae-wook, Oh Yoon-ah, Jo Dong-hyuk 16 KBS2
Queen of the Game - Nữ hoàng cuộc chơi Kang Eun-seol Joo Jin-mo, Choi Joon-yong, Soo-hyun, Han Jin-hee 20 SBS
2010 Becoming a Billionaire - Birth of a Rich Man - Giấc mơ triệu phú Lee Shin-mi Ji Huyn-woo, Lee Si-young, Namkoong Min 20 KBS2
Harvest Villa Yoon Seo-rin Shin Ha-kyun, Baek Yoon-sik, Kim Chang-wan, Jo Mi-ryung 16 tvN
Athena: Goddess of War - Âm mưu Athena: Nữ thần chiến tranh Jo Soo Young (khách mời, tập 3-5) Jung Woo-sung, Cha Seung-won, Soo Ae, Lee Ji-ah, Kim Min-jong, Choi Siwon 20 SBS
2011 Bravo, My Love! - A Thousand Affections - Hooray for Love - Yêu nhau dài lâu Kang Jae-mi Lee Tae-sung, Jin I-han, Bae Jong-ok, Chun Ho-jin 57 MBC
2012 Man from the Equator - Người đàn ông từ Xích đạo Han Ji-won Uhm Tae-woong, Lee Joon-hyuk, Lim Jung-eun 20 KBS2
My Daughter Seo-young - Seo Young của bố Lee Seo Young Lee Sang-yoon, Chun Ho-jin, Park Hae-jin 50 KBS2
2013 I Hear Your Voice - Đôi tai ngoại cảm Jang Hye Sung Lee Jong-suk, Yoon Sang-hyun, Lee Da-hee 18 SBS
2014 God's Gift - 14 Days Kim Soo Hyun Jo Seung-woo, Kim Tae-woo, Jung Gyu-woon, Kim Yoo-bin 16
Pinocchio Hye Sung chỉ đường taxi (cameo giọng nói, tập 3) Lee Jong-suk, Park Shin-hye, Kim Young-kwang, Lee Yu-bi 20
2017 Whisper - Lời thì thầm của tội ác Shin Young-joo Lee Sang-yoon, Kwon Yul, Park Se-young 17
2018 Mother - Người mẹ Kang Soo Jin Heo Yool, Lee Hye-young, Ko Sung-hee 16 tvN
2020 When My Love Blooms - Khi tình yêu nở rộ Yoon Ji-soo Yoo Ji-tae, Park Jin-young, Jeon So-nee
Start Up - Khởi nghiệp Người phụ nữ ở quán rượu (cameo, tập 10) Bae Suzy, Nam Joo-hyuk, Kim Seon-ho, Kang Han-na
2021 Mine - Sở hữu Seo Hee Soo Kim Seo-hyung, Ok Ja Yeon, Lee Hyun Wook
2023 Agency - Công Ty Quảng Cáo Go Ah In Son Naeun, Jo Sung Ha, Han Joon Woo, Jun Hye Jin 16

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai Bạn diễn
2004 My Brother Mi-ryung Shin Ha-Kyun, Won Bin, Kim Hae-Sook, Kim Jong-Man, Kim Jung-Tae
2006 A Dirty Carnival - Mean Streets Hyun-joo Zo In-Sung, Namgung Min, Cheon Ho-Jin, Yoon Je-Moon, Jin Goo
2008 Once Upon a Time - Ngày xửa ngày xưa Haruko / Choon-ja Park Yong-woo, Kim Eung-Soo, Kim Soo-Hyun, Ahn Kil-Kang, Lim Hyung-Joon, Song Dong-Il, Jo Hee-Bong
2009 More Than Blue - A Story Sadder than Sadness - Mong em hạnh phúc Eun-won ("Cream") Kwon Sang-woo, Lee Beom-soo, Jung Ae-Youn
I Am Happy Soo-kyung Hyun Bin

Chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Chương trình Ghi chú Kênh
2007 She's Olive - Lee Bo-young from Grasse to Paris O'live TV
2013 eat CITY - Lee Bo-young's Italian Cafe O'live TV
Running Man khách mời, tập 142 SBS
Happy Together khách mời, tập 275 KBS2
Hwasin Show khách mời , tập 16 SBS
SBS Drama Awards MC
2014 Healing Camp, Aren't You Happy khách mời, tập 130-131[38][39]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên bài hát Nghệ sĩ thể hiện
2010 "Crying, Calling" Zia & 4Men

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Thể loại Đề cử Kết quả
2005 SBS Drama Awards Ngôi sao mới Thự Đồng ca
(vai Công chúa Seonhwa )
Đoạt giải
KBS Drama Awards Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất My Sweetheart, My Darling
(vai Yoo In Young)
Đoạt giải
2006 14th Chunsa Film Art Awards Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất A Dirty Carnival
(vai Hyun Joo)
Đoạt giải
SBS Drama Awards Top 10 Stars Queen of the Game
(vai Kang Eun Seol)
Đoạt giải
Giải thưởng truyền hình KBS 2006 Nữ diễn viên xuất sắc Mr. Goodbye
(vai Choi Young In)
Đề cử
2007 3rd Andre Kim Ngôi sao mới xuất sắc nhất Ngôi sao nữ[40] Đoạt giải
2008 44th Baeksang Arts Awards Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Once Upon a Time
(vai Haruko / Choon-ja)
Đề cử
2009 4th Andre Kim Best Star Awards Ngôi sao nữ[41] Đoạt giải
2010 Giải thưởng phim truyền hình KBS 2010 Nữ diễn viên xuất sắc cho phim trung và dài Becoming a Billionaire
(vai Lee Shin Mi)
Đề cử
2011 Giải thưởng phim truyền hình MBC năm 2011 Nữ diễn viên xuất sắc thể loại phim ít tập Bravo, My Love!
(vai Kang Jae Mi)
Đoạt giải
2012 Giải thưởng phim truyền hình KBS 2012 Nữ diễn viên xuất sắc trong phim truyền hình My Daughter Seo-young
(vai Lee Seo Young),
Man from the Equator
(vai Han Ji Won)
Đề cử
Nữ diễn viên xuất sắc do người hâm mộ bình chọn Đề cử
Nữ diễn viên xuất sắc cho phim trung và dài Man from the Equator
(vai Han Ji Won)
Đoạt giải
Nữ diễn viên xuất sắc cho phim dài tập My Daughter Seo-young
(vai Lee Seo Young)
Đề cử
Cặp đôi đẹp nhất (với Lee Sang-yoon) Đoạt giải
2013 Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 49 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất - phim truyền hình Đề cử
Mnet 20's Choice Awards lần thứ 7 20’s Ngôi sao truyền hình – Nữ My Daughter Seo-young
(vai Lee Seo Young),
Đôi tai ngoại cảm
(vai Jang Hye Sung)
Đề cử
Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần thứ 6 Grand Prize (Daesang)[42] Đoạt giải
Cặp đôi đẹp nhất (với Lee Jong-suk) Đôi tai ngoại cảm
(vai Jang Hye Sung)
Đoạt giải
Style Icon Asia lần thứ 6 Top 10 Style Icons Đề cử
2nd APAN Star Awards Nữ diễn viên xuất sắc hàng đầu My Daughter Seo-young
(vai Lee Seo Young),
Đôi tai ngoại cảm
(vai Jang Hye Sung)
Đoạt giải
Cặp đôi đẹp nhất (với Lee Jong-suk) Đôi tai ngoại cảm
(vai Jang Hye Sung)
Đoạt giải
Giải thưởng phim truyền hình SBS 2013 Grand Prize (Daesang) Đoạt giải
Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim ít tập Đề cử
Giải thưởng do nhà sản xuất bình chọn Đoạt giải
Top 10 ngôi sao hàng đầu Đoạt giải
Giải thưởng nghệ sĩ nổi tiếng do dân mạng bình chọn Đề cử
2014 Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 50 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất - phim truyền hình Đoạt giải
Giải thưởng phim truyền hình SBS 2014 Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim ít tập God's Gift - 14 Days
(vai Kim Soo Hyun)
Đề cử
2017 1st The Seoul Awards Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Whisper
(vai Shin Young Joo)
Đề cử
Giải thưởng phim truyền hình SBS 2017 Nữ diễn viên xuất sắc nhất phim phát sóng vào thứ Hai - thứ Ba Đoạt giải
2018 Giải Phim truyền hình Quốc tế Seoul lần thứ 13 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Mother
(vai Kang Soo Jin)
Đoạt giải
Giải thưởng Nghệ thuật Baeksang lần thứ 54 Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất - phim truyền hình Đề cử
6th APAN Star Awards Nữ diễn viên xuất sắc nhất thể loại phim ít tập Đề cử

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “2000 Miss Korea - Lee Bo-young”. Miss Korea - Hankook Ilbo (bằng tiếng Triều Tiên). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ a b “My Daughter Seo-young”. The Chosun Ilbo. ngày 13 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ “Start off your Sunday Morni.ngs... in a Warm Garden Village”. The Dong-a Ilbo. ngày 30 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ “Lee Bo-young Tries Her Skills as Sweet Darling. KBS Global. ngày 11 tháng 2 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  5. ^ Wee, Geun-woo (ngày 24 tháng 2 năm 2010). “PREVIEW: KBS TV series The Birth of the Rich. 10Asia. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  6. ^ Yi, Chang-ho (ngày 29 tháng 1 năm 2008). “Once upon a Time shines bright”. Korean Film Council. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  7. ^ Lee, Hyo-won (ngày 13 tháng 1 năm 2009). “Kwon Sang-woo Resumes Romantic Role”. The Korea Times. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  8. ^ Lee, Hyo-won (ngày 5 tháng 3 năm 2009). “More Than Blue Is Poetic, Luminous”. The Korea Times. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  9. ^ Lee, Ji-hye (ngày 16 tháng 11 năm 2009). “Hyun Bin's Happy is unhappy”. 10Asia. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  10. ^ Yoon, Hee-seong (ngày 5 tháng 3 năm 2010). “INTERVIEW: Actress Lee Bo-young”. 10Asia. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2024. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  11. ^ Jeon, Ji-young (ngày 7 tháng 5 năm 2012). “Um Tae Woong and Lee Bo Young Begin Romance”. KBS Global. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  12. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 4 tháng 3 năm 2013). My Daughter Seo Young Concludes with the Warmth of Family”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  13. ^ Lee, Eun-ah (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Lee Jong-suk's Voice Closes Curtains Atop TV Charts”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  14. ^ Jang, Seo-yoon (ngày 31 tháng 5 năm 2013). “Courtroom Drama Meets Fantasy Romance for SBS drama I Can Hear Your Voice. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  15. ^ Yang, Seong-hee; Lee, Sun-min (ngày 5 tháng 7 năm 2013). “Drama gives Voice to unique storylines”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  16. ^ Lee, Cory (ngày 2 tháng 1 năm 2014). “Lee Bo-young Grabs 1st Top Prize at the 2013 SBS Drama Awards”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
  17. ^ Park, Sunghee (ngày 2 tháng 1 năm 2014). “2013 SBS Drama Award, Lee Bo Young, To Win the Grand Award”. BNTNews. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
  18. ^ Lee, Cory (ngày 9 tháng 1 năm 2014). “Lee Bo-young to Make TV Comeback Next Month”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  19. ^ “Lee Bo-young to Promote UN Environmental Conference”. The Chosun Ilbo. ngày 24 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  20. ^ Kim, Tae-gyu (ngày 1 tháng 7 năm 2011). “Desertification happening just next to us”. The Korea Times. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  21. ^ a b Sung, So-young (ngày 25 tháng 11 năm 2014). “Lee Bo-young is 10 weeks pregnant”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2014.
  22. ^ Park, So-yeon (ngày 18 tháng 11 năm 2009). “Ji-sung's girlfriend Lee Bo-young not ready for marriage”. 10Asia. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  23. ^ Hong, Lucia (ngày 31 tháng 5 năm 2012). “Ji Sung, Lee Bo-young deny June wedding rumor”. 10Asia. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  24. ^ Sunwoo, Carla (ngày 1 tháng 6 năm 2012). “Lee Bo-young, Ji Sung agencies dismiss rumors of wedding plans”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  25. ^ “Celebrity Couple Attend Psy's Concert”. The Chosun Ilbo. ngày 14 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  26. ^ An, So-hyoun (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Lee Bo Young and Ji Sung to Get Married in September”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  27. ^ Lee, Sun-min (ngày 3 tháng 8 năm 2013). “A hand-written engagement”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  28. ^ Lee, Eun-ah (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Lee Bo-young, Ji Sung to Tie the Knot on September 27”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  29. ^ “Lee Bo-young, Ji Sung to Wed in September”. The Chosun Ilbo. ngày 2 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2013.
  30. ^ Suh, Hye-rim (ngày 2 tháng 8 năm 2013). “Star couple Lee Bo-young, Ji Sung to wed in September”. The Korea Herald. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2013.
  31. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 21 tháng 9 năm 2013). “Lee Bo Young and Ji Sung Are Happy and in Love in Wedding Shoot”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013.
  32. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 24 tháng 9 năm 2013). “Lee Bo Young and Ji Sung Invites Wedding Guests to Their Star”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013.
  33. ^ Jeon, Su-mi (ngày 27 tháng 9 năm 2013). “Lee Bo Young and Ji Sung to Tie the Knot Today (9/27)”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013.
  34. ^ “Star couple Lee Bo-young and Ji Sung pose at their wedding at a hotel in Seoul on Friday”. The Chosun Ilbo. ngày 28 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013.
  35. ^ Lee, Hye-ji (ngày 27 tháng 9 năm 2013). “Actors Ji Sung, Lee Bo-young Tie the Knot (2)”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013.
  36. ^ Kim, Byung-kwan (ngày 27 tháng 9 năm 2013). “Ji Sung and Lee Bo Young Tie the Knot”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2013.
  37. ^ Jin, Min-ji (ngày 15 tháng 6 năm 2015). “Lee Bo-young has a baby girl”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2015.
  38. ^ Lee, Min-ji (ngày 10 tháng 3 năm 2014). “Male Actors Refused to Act Opposite Lee Bo Young After She Went Public with Ji Sung”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2014.
  39. ^ Lee, Jawon (ngày 11 tháng 3 năm 2014). “Lee Bo Young Affect, Dominating the Rating”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2014.
  40. ^ Garcia, Cathy Rose A. (ngày 1 tháng 5 năm 2007). “Top Stars Win Andre Kim Awards”. The Korea Times. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  41. ^ Garcia, Cathy Rose A. (ngày 29 tháng 11 năm 2009). “Stars Shine at Andre Kims Atelier”. The Korea Times. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  42. ^ Im, Woo-jung (ngày 3 tháng 10 năm 2013). “Lee Bo-young wins 2013 Korea Drama Awards”. The Korea Herald. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2014.

Liên kết[sửa | sửa mã nguồn]