Lee Hendrie

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lee Hendrie
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Lee Andrew Hendrie
Chiều cao 5 ft 10 in (1,78 m)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Corby Town
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1993–1995 Aston Villa
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1995–2007 Aston Villa 251 (27)
2006–2007Stoke City (mượn) 28 (3)
2007–2009 Sheffield United 17 (1)
2008Leicester City (mượn) 9 (1)
2008Blackpool (mượn) 8 (0)
2009–2010 Derby County 9 (0)
2010Brighton Hove Albion (mượn) 8 (0)
2010 Bradford City 12 (2)
2011 Bandung 15 (2)
2011 Daventry Town 2 (0)
2011–2012 Kidderminster Harriers 15 (0)
2012 Chasetown 2 (0)
2012 Redditch United 6 (3)
2012–2013 Tamworth 27 (3)
2013- Corby Town F.C. 0 (0)
Tổng cộng 409 (42)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1994–1999 U21-Anh 12 (5)
1998 Anh 1 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22:00, ngày 9 tháng 5 năm 2013 (UTC)

Andrew Lee Hendrie (sinh ngày 18 tháng năm 1977) là một cựu cầu thủ bóng đá người Anh. Mặc dù vậy thời kỳ huy hoàng nhất trong sự nghiệp của anh là thời gian chơi bóng tại giải ngoại hạng Anh (Premier League) dưới màu áo của Aston Villa. Anh cũng từng chơi cho đội tuyển U21 Anh và có 01 suất chơi cho đội tuyển Anh vào năm 1998.

Anh cũng từng được coi là một tài năng trẻ của giải ngoại hạng Anh nhưng đã sớm gây thất vọng cho người hâm mộ và giới chuyên môn. Tại sân Villa Park trước đây, anh cùng với G. Barry được mô tả như những ngôi sao lớn của bóng đá Anh trong tương lai. Lee Henrie từng được ra sân trong màu áo đội tuyển quốc gia khi mới 20 tuổi nhưng đó cũng là lần duy nhất anh được gọi lên tuyển.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Lee Hendrie là con trai của cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Scotland là Paul Hendrie. Paul Hendrie chuyển đến nước Anh vào tháng 3 năm 1972 để gia nhập câu lạc bộ Birmingham City. Lee Hendrie đã được sinh ra ở thành phố Birmingham vào ngày 18 tháng năm 1977. em trai của Lee, Stuart Hendrie, cũng là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp đang chơi cho câu lạc bộ Morecambe. Lee Hendie cũng có một người anh em họ là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Scotland, John Hendrie.

Trong sự nghiệp của mình anh đã đá cho câu lạc bộ Aston Villa. Lee Hendrie gắn bó với sân Villa Park từ năm 1995 đến 2007 và liên tục đóng vai trò trụ cột tại Aston Villa.[1] sau đó chơi cho Stoke City trong một bản hợp đồng cho mượn, sau đó anh sang Sheffield United với một hợp đồng 03 năm theo dạng chuyển nhượng tự do vào năm 2007 và sau đó lại chơi cho Leicester City trong một hợp đồng cho mượn và rồi tháng 11 năm 2008 anh gia nhập Blackpool cũng theo một hợp đồng cho mượn đến tháng 01 năm 2009 và đến tháng 9 năm 2009, Lee Hendrie tham gia Derby County trong một hợp đồng hoán đổi với Jordan Stewart, tiếp đến anh gia nhập Bradford City và vào năm 2011, anh chơi cho Bandung, một câu lạc bộ ở giải vô địch quốc gia Indonesia theo bản hợp đồng có thời hạn 2 năm. Cầu thủ 33 tuổi này đến theo luật Bosman khi anh đã hết hạn hợp đồng với Bradford City.[1]

Chuyện gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Trong sự nghiệp thi đấu của mình anh cũng vướng vào một vụ bê bối về gia đình và anh đã quyết định chuyển đến sống với người tình 19 tuổi Emma Cheal và ly dị với người vợ Becky Hendrie. Theo tin của báo chí thì Becky Hendrie phát hiện ra mối tình tay ba này chỉ vài tiếng sau khi cô và Lee Hendrie cử hành hôn lễ. Ngay trong bữa tiệc cưới với chi phí lên đến 60.000 bảng, Becky phát hiện anh đang tán tỉnh Emma. Cặp vợ chồng mới cưới lập tức hủy chuyến trăng mặt 12.000 bảng ở Mauritius, và anh tuyên bố ra ở với bạn bè. Sau đó, Becky Hendrie phát hiện anh đã dọn đến sống với Emma. Điều đáng lưu ý là Lee Hendrie và Becky quen nhau từ năm 16 tuổi, và đã có với nhau hai con: Maizie 5 tuổi, và Tallulah 1 tuổi. Sau đó anh cầu hôn Becky và làm lễ cưới tại Swinfen Hall, gần LichfieldStaffordshire. Lee Hendrie theo Luật thì sẽ phải bồi thường cho Becky 1,6 triệu bảng khi hai người ra tòa ly dị.

Thống kê thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích cấp CLB Giải vô địch Cúp quốc gia Cúp liên đoànCúp châu lục Tổng cộng
Mùa giảiCLBGiải vô địch TrậnBànTrậnBàn TrậnBàn TrậnBàn TrậnBàn
Anh Giải vô địchCúp FA Cúp Liên đoàn Châu Âu Tổng cộng
1995–96 Aston Villa Premier League 3 0 - - - 3 0
1996–97 4 0 3 0 - - 7 0
1997–98 17 3 4 0 - 3 0 24 3
1998–99 32 3 2 0 - 3 0 37 3
1999–00 29 1 4 0 5 3 - 38 4
2000–01 32 6 1 0 1 0 2 0 36 6
2001–02 29 2 1 0 2 0 7 2 38 4
2002–03 27 4 1 0 3 0 4 0 35 4
2003–04 32 2 1 0 4 0 - 37 2
2004–05 29 5 1 0 2 0 - 32 5
2005–06 16 1 2 0 1 0 - 19 1
2006–07 1 0 - - - 1 0
2006–07 Stoke City Championship 28 3 - - - 28 3
2007–08 Sheffield United 12 2 1 0 1 0 - 14 2
2007–08 Leicester City 9 1 - - - 9 1
2008–09 Sheffield United 5 0 4 1 2 1 - 12 2
2008–09 Blackpool 6 0 - - - 6 0
2009–10 Derby County 9 0 1 0 - - 10 0
2009–10 Brighton & Hove Albion League One 8 0 - - - 8 0
2010–11 Bradford City A.F.C. League Two 7 2 1 0 - - 8 2
Indonesia Giải vô địchPiala Indonesia League Cup Châu Á Tổng cộng
2011 Bandung F.C. Liga Primer Indonesia 7 1 - - - - 7 1
Tổng cộng Anh 335 35 27 1 21 4 19 2 404 42
Tổng cộng Indonesia 7 1 - - - - - - 7 1
Tổng cộng sự nghiệp 342 36 27 1 21 4 19 2 411 43

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]